✨Vương Lăng (Tam Quốc)

Vương Lăng (Tam Quốc)

Vương Lăng (chữ Hán: 王淩; Phiên âm: Wang Ling; 171 - 251), tên tự là Ngạn Vân (彥雲), là đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Thời trẻ

Vương Lăng quê ở huyện Kì quận Thái Nguyên (thuộc Tinh châu), là cháu gọi tư đồ Vương Doãn nhà Đông Hán bằng chú. Sau khi Vương Doãn bị các bộ tướng của Đổng Trác là Lý Thôi, Quách Dĩ giết chết (192), gia quyến cũng bị hại. Vương Lăng cùng anh là Vương Thần còn trẻ, trèo thành thoát được, chạy trốn về quê.

Lý Thôi và Quách Dĩ thất bại, Tào Tháo nắm vua Hán Hiến Đế cầm quyền trong triều. Vương Lăng được tiến cử làm Hiếu liêm và được đề bạt làm Thái thú Trung Sơn. Tài năng của ông được thừa tướng Tào Tháo quý mến.

Chống Đông Ngô

Ngụy Văn Đế Tào Phi lên ngôi, ông được phong làm Tán kị Thường thị, sau đó ra làm Thứ sử Duyện Châu. Rồi Vương Lăng được điều ra làm tướng ở Dương châu. Ông tham gia chiến trường chống Đông Ngô dưới quyền Trương Liêu. Nhờ góp công đánh lui tướng Ngô là Lã Phạm, ông được phong làm Nghi Thành Đình hầu, Kiến Vũ tướng quân (建武将军).

Thời Ngụy Minh Đế Tào Duệ, Vương Lăng theo Tào Hưu đi đánh Ngô bị bại trận. Ông có công cứu Tào Hưu thoát khỏi sự truy kích của quân Ngô. Sau đó ông đánh lui được tướng Ngô là Toàn Tông và được phong làm Xa kỵ tướng quân (车骑将军).

Vương Lăng lần lượt giữ chức Thứ sử các châu Dương, Dự đều được nhân dân ở đó khen ngợi.

Bị hại

Vương Lăng được cất nhắc làm Đô đốc Dương châu chư quân sự. Từ thời Tào Phương xảy ra tranh chấp quyền lực giữa họ Tư Mã và họ Tào. Sau khi diệt Tào Sảng, Tư Mã Ý nắm quyền điều hành triều chính và thực hiện thanh trừng các tướng trung thành với họ Tào.

Tháng giêng năm 251, vua Đông Ngô là Tôn Quyền sai quân lấp kín cửa sông Đồ Thủy chảy vào sông Trường Giang. Vương Lăng cho rằng Tôn Quyền định khởi binh đánh Ngụy, ông ra lệnh giới nghiêm toàn quân ở Dương châu, đồng thời dâng biểu về triều đề nghị phát đại quân đánh Ngô. Tư Mã Ý cho rằng Vương Lăng lấy lý do đánh Ngô chỉ là cớ để khởi binh chống triều đình, nên không đồng ý cho Vương Lăng hưng binh ra quân, rồi tâu lên Tào Phương rằng Vương Lăng có mưu đồ câu kết với Sở vương Tào Bưu (曹彪, con thứ của Tào Tháo, em Văn Đế Tào Phi, ông chú của Tào Phương) làm phản, sẽ đánh chiếm Hứa Xương để phế truất Tào Phương và lập Tào Bưu.

Nhưng để giữ bí mật khiến Vương Lăng không phòng bị, Tư Mã Ý ngấm ngầm điều binh đi theo đường thủy, bất ngờ từ Dĩnh Thủy tới Thọ Xuân. Vương Lăng không hiểu vì sao Tư Mã Ý lại mang quân tới, và bị bất ngờ không thể có cách nào điều quân chống cự. Khi Tư Mã Ý đã đến Khâu Đầu, Vương Lăng đành bảo thủ hạ trói mình, cùng thủ hạ Vương Úc tới thủy doanh của Tư Mã Ý, nộp ấn tín xin thỉnh tội.

Tư Mã Ý sai người tới truyền lệnh cởi trói cho Vương Lăng. Vương Lăng không nghi ngờ gì Tư Mã Ý, định lên thuyền nhỏ tới gặp, nhưng Tư Mã Ý không cho, bắt Vương Lăng phải dừng thuyền lại cách 10 trượng để nói chuyện. Vương Lăng biết Tư Mã Ý không dung, ra sức biện bạch nhưng không kết quả. Sau đó, Tư Mã Ý sai 600 quân áp giải Vương Lăng về Lạc Dương trị tội. Vương Lăng muốn thăm dò thái độ của Tư Mã Ý, đánh tiếng xin một chiếc quan tài. Tư Mã Ý sai người mang quan tài đến cho ông. Vương Lăng biết không thể thoát chết, đi nửa đường tới Hạng Thành thì uống thuốc độc tự tử. Năm đó ông 81 tuổi.

Con ông là Vương Quảng (王广) cũng bị xử trảm trong vụ này.

Sau khi qua đời

Vương Lăng được chôn cất ít lâu thì có một viên tướng là Vương Thức tới tự thú với Tư Mã Ý, nói rằng mình là người cùng họ với Vương Lăng và là thuộc hạ của Thứ sử Duyện châu Lệnh Hồ Ngu (cháu ngoại của Vương Lăng), từng theo lệnh của Lệnh Hồ Ngu tới thành Bạch Mã câu kết với Sở vương Tào Bưu; còn Lệnh Hồ Ngu cũng từng mưu đồ với Vương Lăng chống triều đình. Tư Mã Ý căn cứ vào lời tố cáo đó, hạ lệnh phá quan tài Vương Lăng và Lệnh Hồ Ngu, phơi xác họ 3 ngày trong chợ, thiêu hủy ấn tín và áo quan của họ, rồi chôn xác trần xuống đất. Sau đó Tư Mã Ý hạ lệnh tru di tam tộc ông và họ Lệnh Hồ rồi nhân danh Tào Phương ra chiếu thư bắt Sở vương Tào Bưu phải tự sát.

Không đầy một tháng sau, Tư Mã Ý bị bệnh qua đời. Có người thời đó cho rằng họ Tư Mã bị hồn Vương Lăng hiện về ám ảnh. Sách Hán Tấn xuân thu của Tập Tạc Xỉ thời Tấn chép việc Vương Lăng và Lệnh Hồ Ngu bàn nhau về việc họ Tư Mã lấn quyền vua nhỏ Tào Phương nên mưu lập Tào Bưu. Sử gia Bùi Tùng Chi khi chú giải Tam quốc chí tỏ ra nghi ngờ về ghi chép của Tập Tạc Xỉ, cho rằng sử cũ không hề chép việc đó mà họ Tập tự mình chép ra.

Là đại thần trong chính quyền Tào Ngụy nhưng Vương Lăng không được tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa nhắc tới.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Lăng** (chữ Hán: 王淩; Phiên âm: Wang Ling; 171 - 251), tên tự là **Ngạn Vân** (彥雲), là đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Vương Trung** (; ? - 242), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Trung quê ở quận Phù Phong, Tư Lệ,
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Vương Hùng** (; ? – ?), tự **Nguyên Bá** (元伯), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Hùng quê ở huyện Lâm Nghi, quận Lang
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
Nằm trên băng tìm cá chép là biểu tượng gắn liền với Vương Tường. **Vương Tường** (chữ Hán: 王祥, 180 hoặc 184 – 268) là quan viên, tam công nhà Tào Ngụy thời Tam quốc,
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Vương Tu** (chữ Hán: 王脩) là quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Tu tự Thúc Trì, là người huyện Doanh Lăng, quận Bắc
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Vương Quán** (chữ Hán: 王观) là quan nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Vương Quán có tên tự là **Vĩ Đài** (伟台), người huyện Lẫm Khâu thuộc
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**_Tam quốc chí_** là một bộ phim hoạt hình 2009 được phối hợp sản xuất giữa Beijing Huihuang Animation Company ở Trung Quốc và Future Planet ở Nhật Bản. Phim dựa trên tác phẩm Tam
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
**Hồ Tế** (; ? - 256?), tự **Vĩ Độ** (偉度), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hồ Tế quê ở huyện Nghĩa
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
Lăng Kiên Thái Vương tọa lạc trên một ngọn đồi kế bên lăng Đồng Khánh thuộc phường Thủy Xuân, phía Nam kinh thành Huế, là lăng tẩm của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai
**_Dynasty Warriors: Chiến binh Tam Quốc_** (tên gốc ) là bộ phim kỳ ảo hành động phát hành năm 2021 do Hồng Kông và Trung Quốc hợp tác sản xuất, được ủy quyền chính thức
**Hòa Hiệp** (chữ Hán: 和洽, ? - ?), tự **Dương Sĩ**, người huyện Tây Bình, quận Nhữ Nam , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Tị nạn Kinh Châu Hiệp được cử
**Tần Lãng** (chữ Hán: 秦朗), tự **Nguyên Minh**, tên lúc nhỏ là **A Tô**, người quận Tân Hưng, con nuôi của quyền thần Tào Tháo nhà Đông Hán, tướng lãnh, sủng thần của Tào Ngụy
**Vương Lãng** (chữ Hán: 王朗, bính âm: Wang Lang; ?-228) tự là **Cảnh Hưng** là tướng cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|phải|Quách Nữ vương **Văn Đức Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 文德郭皇后; 8 tháng 4 năm 184 – 14 tháng 3 năm 235), không rõ tên, biểu tự là **Nữ Vương** (女王), tuy là kế thất
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
**Trần Thái** (chữ Hán: 陳泰; ?-260) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trần Thái có tên tự là **Huyền Bá** (玄伯), là con đại thần
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Trận Di Lăng** (chữ Hán: 夷陵之戰 _Di Lăng chi chiến_) hay còn gọi là **trận Khiêu Đình** (猇亭之戰 _Khiêu Đình chi chiến_) hoặc **trận Hào Đình**, là trận chiến giữa nước Thục Hán và nước
**Tấn vương** (晋王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tấn nhà Chu. ## Tào Ngụy (Tam quốc) * Tư Mã Chiêu (211-265),
**Nguyên Tam Quốc Triều Tiên** đề cập tới thời kỳ sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ đến trước khi Cao Câu Ly, Bách Tế, và Tân La phát triển thành các vương quốc đủ
**Vương Bình** (chữ Hán:王平; bính âm: Wang Ping; 183-248) là tướng lĩnh thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lần lượt phục vụ 2 phe Tào Ngụy và Thục Hán. Từ khi phục vụ
**Vương phu nhân** (; ? – ?), không rõ tên thật, là phi tần của Ngô Đại Đế Tôn Quyền, vị vua đầu tiên Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Đới Lăng** (; ? – 231?), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Đới Lăng, không rõ quê quán, giữ chức Trường
**Sự biến lăng Cao Bình** (chữ Hán 高平陵之变 _Cao Bình lăng chi biến_) còn gọi là **Chính biến lăng Cao Bình**, **Biến cố lăng Cao Bình** hoặc **Sự biến năm Chính Thủy**, phát sinh ở
**Lưu Mẫn** (chữ Hán: 劉敏; ?-?), tự không rõ, quê ở huyện Tuyền Lăng, quận Linh Lăng, Kinh châu (nay là Linh Lăng, thành phố Vĩnh Châu, Hồ Nam), quan viên Quý Hán thời Tam
**Lưu Cơ** (chữ Hán: 刘基, 185 – 233), tự **Kính Dư**, người huyện Mưu Bình, quận Đông Lai , quan viên nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Hướng Lãng** (, ? – 247), tự là **Cự Đạt** (巨達), là một quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc. ## Thời Đông Hán Hướng Lãng quê ở huyện Nghi Thành, quận Nam, sau
**Vương Thương** (; ? – 211), tự **Văn Biểu** (文表), là quan viên, mưu sĩ dưới trướng quân phiệt Lưu Chương cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương Thương