✨Thời đại Tiền Tam Quốc

Thời đại Tiền Tam Quốc

Nguyên Tam Quốc Triều Tiên đề cập tới thời kỳ sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ đến trước khi Cao Câu Ly, Bách Tế, và Tân La phát triển thành các vương quốc đủ bản lĩnh. Giai đoạn này cũng được coi là một phân nhánh của thời Tam Quốc.

Giai đoạn này nói chung được coi gồm ba thế kỷ cuối cùng trước Công nguyên, là giai đoạn sau của thời kỳ đồ sắt tại Triều Tiên, và thỉnh thoàng cũng được gọi là thời kỳ Tam Hàn để đề cập đến ba liên minh bộ lạc ở miền trung và nam bán đảo. Trong thời kỳ này, Bách Tế và Tân La nổi lên từ Tam Hàn, và Cao Câu Ly mở rộng ở phía bắc, tiêu diệt quận cuối cùng của người Hán là Lạc Lãng.

Lịch sử

nhỏ|trái|Bản đồ khu vực bán đảo Triều Tiên vào khoảng năm 1 SCN Khi Cổ Triều Tiên bị nhà Hán tiêu diệt vào năm 108 TCN, phần phía bắc của bán đảo và Mãn Châu được phân chia giữa các quốc gia như Phù Dư Quốc, Cao Câu Ly, Ốc Trở, Đông Uế, và các thành bang nhỏ khác. Năm thành lập theo truyền thống của Cao Câu Ly là 37 TCN, song quốc gia này đã được đề cập đến trong sử sách Trung Hoa sớm hơn, từ năm 75 TCN, hoặc có thể là từ thế kỷ thứ 2 TCN. Trung Quốc đã lập nên bốn quận trên lãnh thổ Cổ Triều Tiên trước đây, nhưng ba trong số đó đã nhanh chóng gặp phải sự kháng cự của người dân bản địa. Cao Câu Ly dần dần chính phục và sáp nhập các quốc gia láng giềng, và tiêu diệt quận cuối cùng của Trung Quốc vào năm 313.

Ở phía nam, một quốc gia ít được biết đến là Thìn Quốc đã phát triển thành ba liên minh lỏng lẻo là Thìn Hàn, Biện Hàn và Mã Hàn, hay gộp lại là Tam Hàn. Bách Tế được thành lập vào năm 18 TCN trên lãnh thổ Mã Hàn và bắt đầu dần vượt qua nó. Tân La được thành lập từ 6 bộ lạc bên trong Thìn Hàn, theo truyền thống là vào năm 57 TCN, mặc dù nó có thể được hình thành sau đó. Biện Hàn phát triển thành liên minh Già Da (Gaya) sau đó, và cuối cùng bị Tân La thôn tính.

Bởi các điều này diễn ra liên tục, một số sử gia coi Tam Quốc bắt đầu từ khoảng thời gian sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ, song cả ba đã không thống trị bán đảo như những vương quốc cho tận đến khoảng năm 300.

Văn hóa đồ sắt

Các nét đặc trưng quan trọng của thời kỳ này bao gồm việc sản xuất một cách rộng rãi các vật dụng bằng sắt để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày và việc đưa vào gốm đất nung xám. Các hiện vật tìm thấy từ thời kỳ này chủ yếu là từ Lạc Lãng quận và Cao Câu Ly ở miền bắc và Tam Hàn ở miền nam.

Hiện vật tiêu biểu của văn hóa đồ đồng Triều Tiên, một số nét văn hóa Hán, và văn hoá thảo nguyên phương Bắc đã được tìm thấy tại các điểm khảo cổ trong khu vực, biểu thị sự ảnh hưởng độc lập với nhà Hán và các khu vực khác. Việc đưa vào công nghệ đồ sắt đã cho phép chế tạo và sử dụng các vũ khí và nông cụ mạnh mẽ và sắc hơn, kết quả là làm nhanh thêm tích hợp chính trị, cũng như tập trung cao độ quyền lực và sự hưng thịnh.

Giao thương

Thương mại được chép trong Tam quốc chí, trong đó nói rằng sắt từ bồn địa sông Nakdong được xuất sang Lạc Lãng quận và Nụy Quốc (Oa Quốc) tại Nhật Bản. Thương tác với các nền văn hóa ở hạ lưu sông Nakdong được chứng minh với các hiện vật khảo cổ có nguồn gốc từ Trung Hoa, Nụy Quốc và Mãn Châu. Ở phần phía nam bán đảo Triều Tiên, gương đồng Trung Hoa, bình thờ bằng đồng ba chân, khóa đồng, và tiền Trung Hoa được tìm thấy cả trong các lăng mộ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyên Tam Quốc Triều Tiên** đề cập tới thời kỳ sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ đến trước khi Cao Câu Ly, Bách Tế, và Tân La phát triển thành các vương quốc đủ
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**Thời đại Nam–Bắc Quốc** (남북국 시대, 南北國時代) ám chỉ thời kỳ trong lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 10 khi mà hai nhà nước Tân La
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
nhỏ|Quả cầu năm 2012 khi đã thả, nhìn từ trên cao xuống nhỏ **Quả cầu Quảng trường Thời Đại** là một quả cầu thời gian đặt tại Quảng trường Thời Đại ở Thành phố New
**Thời đại Đồ đá** hay **Paleolithic** là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc,
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
[[Tập tin:America 1000 BCE.png|thumb|right|Lược đồ thể hiện các cộng đồng người ở châu Mỹ vào năm 1000 trước Công nguyên. ]] **Thời kỳ tiền Colombo** () bao hàm tất cả các giai đoạn lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Thời đại đồ đồng** là một thời kỳ trong sự phát triển của nền văn minh khi phần lớn công việc luyện kim tiên tiến (ít nhất là trong sử dụng có hệ thống và
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**_Tam quốc sử ký_** (Hangul: 삼국사기 samguk sagi) là một sử liệu của người Triều Tiên bằng chữ Hán, về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều
Trong khảo cổ học, **thời đại đồ sắt** là một giai đoạn trong phát triển của loài người, trong đó việc sử dụng các dụng cụ bằng sắt như là các công cụ và vũ
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Trường Đại học Trần Quốc Tuấn** (tiếng Anh: Tran Quoc Tuan University - First Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 1** là trường đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân sơ cấp
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Bảo tàng quốc gia Hàn Quốc** là bảo tàng nổi bật và quan trọng bậc nhất tại Hàn Quốc về lịch sử và văn hóa bán đảo Triều Tiên và là cơ quan văn hóa
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Lưu Kỳ** (chữ Hán: 劉琦; 173-210) là Thứ sử Kinh châu đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất hiện trên chính trường Trung Quốc đương thời dù không có vai trò
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
**_Tam quốc chí: Rồng tái sinh_** (chữ Hán: 三國之見龍卸甲, tạm dịch: _Tam Quốc Chí: Rồng cởi giáp_, tựa tiếng Anh: **Three Kingdoms: Resurrection of the Dragon**) hay **Tam quốc chi kiến long tá giáp** là
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
thumb|right|320x320px|Ảnh bàn cờ Tam Quốc **Cờ Tam Quốc** là một biến thể 3 người chơi của cờ tướng. Trò chơi này tượng trưng cho cuộc chiến thời Tam Quốc từng chiến đấu để kiểm soát
**Lý Khôi** (chữ Hán: 李恢, ? – 231), tên tự là **Đức Ngang**, người huyện Du Nguyên, quận Kiến Ninh , quan viên, tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
**Thẩm Oánh** (; ? - 280), là tướng lĩnh Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Thẩm Oánh. Cuối thời
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**Biên giới CHDCND Triều Tiên - Trung Quốc** là biên giới quốc tế phân chia hai quốc gia Trung Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. ## Địa lý thumb|left|[[Cầu Hữu nghị
**Hồ Tế** (; ? - 256?), tự **Vĩ Độ** (偉度), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hồ Tế quê ở huyện Nghĩa
**Lưu Tuần** (; ? - ?), không rõ tên tự, là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Tuần quê ở huyện Cánh Lăng, quận
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ định vị sử dụng vệ tinh Đông Nam Á** (tên đầy đủ Tiếng Anh: _Collaboration Centre for Research and Development on Satellite Navigation Technology
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
**Hoàng kim thời đại** (, ) là một phim truyện ký do Hứa An Hoa đạo diễn, xuất phẩm ngày 01 tháng 10 năm 2014 tại Hoa lục và 13 tháng 02 năm 2015 tại