✨Lý Khôi (Tam Quốc)

Lý Khôi (Tam Quốc)

Lý Khôi (chữ Hán: 李恢, ? – 231), tên tự là Đức Ngang, người huyện Du Nguyên, quận Kiến Ninh , quan viên, tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời và sự nghiệp

Quy thuận Lưu Bị

Dưới thời Lưu Chương, Lý Khôi làm Đốc bưu ở quận. Chồng của cô Khôi là Kiến Linh lệnh Thoán Tập phạm pháp, khiến ông liên lụy phải chịu miễn quan. Thái thú quận Ích Châu là Đổng Hòa cho rằng Thoán là họ lớn trong quận, từ chối miễn quan Khôi. Về sau Khôi được tiến cử lên châu, giữa đường thì gặp lúc Lưu Bị từ Hà Manh quay lại tấn công Lưu Chương. Khôi biết Chương ắt bại, Bị ắt thành, bèn mượn danh nghĩa sứ giả của quận, đi gặp Bị ở Miên Trúc. Bị tiếp nạp Khôi, cho theo đến Lạc Thành, rồi sai ông đến Hán Trung thuyết phục Mã Siêu, khiến Siêu quy phục. Lưu Bị chiếm xong Ích Châu, lấy Khôi làm Công tào thư tá, Chủ bộ. Sau đó có lính bỏ trốn vu cáo Khôi mưu phản, hữu tư bắt giữ ông, nhưng Lưu Bị vẫn tín nhiệm, còn thăng làm Biệt giá tòng sự.

Bình định Nam Trung

Năm Chương Vũ đầu tiên (221), Lai Hàng đô đốc Đặng Phương mất, Hán Chiêu Liệt đế Lưu Bị hỏi Khôi: "Ai thay được ông ta?" Khôi đáp rằng: "Tài năng của con người, đều có chỗ trường – đoản, nên Khổng Tử mới nói ‘dùng người chỗ nào thì đánh giá chỗ ấy’. Vả lại minh chủ ở trên, thì bề tôi ở dưới sẽ tận tâm tận lực; bởi thế trong chiến dịch (trấn áp) Tiên Linh Khương, Triệu Sung Quốc nói ‘không ai bằng lão thần’. Thần không biết tự lượng, xin bệ hạ xét cho." Đế cười nói: "Bản ý của trẫm, cũng là chọn khanh đấy."

Lưu Bị bèn lấy Khôi làm Lai Hàng đô đốc, Sử trì tiết lãnh Giao Châu thứ sử, đặt trụ sở tại huyện Bình Di.

Chiêu Liệt đế vừa mất (223), Cao Định ở quận Việt Tuấn, Ung Khải ở quận Ích Châu, Chu Bao ở quận Tang Ca nổi dậy chống lại chính quyền. Thừa tướng Gia Cát Lượng nam chinh (225), trước tiên nhắm đến Việt Tuấn, còn Khôi lên đường đến Kiến Ninh. Lực lượng chống đối các huyện họp nhau vây Khôi ở Côn Minh. Khi ấy quân đội của Khôi ít hơn đối phương mấy lần, lại chưa nắm được tin tức của Gia Cát Lượng, ông bèn nói với người nam rằng: "Quan quân hết lương, muốn lui trở về; trong bọn ta có nhiều người rời xa quê hương đã lâu, nay được trở về, nếu như không thể quay lại phương bắc, thì muốn tham gia cùng các ngươi, nên thành thực mà nói cho biết." Người nam tin lời ấy, nên lơi lỏng vòng vây. Vì thế Khôi xuất kích, đánh cho quân nổi dậy đại bại; ông truy kích tàn quân địch, nam đến Bàn Giang, đông kề Tang Ca, gây thanh thế liên kết với Gia Cát Lượng.

Sau khi bình định phương nam, Khôi có nhiều quân công, được phong Hán Hưng đình hầu, gia An Hán tướng quân. Về sau người Nam Di lại nổi dậy, giết hại tướng lãnh triều đình. Khôi đích thân đánh dẹp, trừ hết kẻ cầm đầu, dời các thủ lĩnh về Thành Đô, đánh thuế các bộ lạc Tẩu, Bộc thu lấy trâu cày, ngựa chiến, vàng bạc, da tê,... sung làm quân tư, vì thế chánh quyền không khi nào thiếu thốn tài vật.

Qua đời

Năm Kiến Hưng thứ 7 (229), chính quyền Thục Hán công nhận Giao Châu thuộc về Đông Ngô, giải chức thứ sử của Khôi, đổi lãnh chức Thái thú Kiến Ninh, để ông đưa gia đình về bản quận. Về sau Lý Khôi dời nhà sang Hán Trung. Năm thứ 9 (231), ông mất. Con ông là Di được kế tự.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Khôi** (chữ Hán: 李恢, ? – 231), tên tự là **Đức Ngang**, người huyện Du Nguyên, quận Kiến Ninh , quan viên, tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, 168 - 209), tên tự là **Văn Đạt**, tên lúc nhỏ là **Vạn Ức**, người huyện Bình Xuân, quận Giang Hạ thuộc Kinh châu, là tướng lĩnh tập đoàn quân
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Lưu Tuần** (; ? - ?), không rõ tên tự, là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Tuần quê ở huyện Cánh Lăng, quận
nhỏ|Người đào tẩu Hàn Quốc là những người Hàn Quốc vượt qua [[Khu phi quân sự Triều Tiên|KDMZ để sang Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]] **Người đào thoát khỏi Hàn Quốc** là
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**_Tam quốc chí: Rồng tái sinh_** (chữ Hán: 三國之見龍卸甲, tạm dịch: _Tam Quốc Chí: Rồng cởi giáp_, tựa tiếng Anh: **Three Kingdoms: Resurrection of the Dragon**) hay **Tam quốc chi kiến long tá giáp** là
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Vũ Chu** (; ? - ?), tự **Bá Nam** (伯南), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vũ Chu quê ở huyện Trúc Ấp, nước Bái,
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Dương Phong** (chữ Hán:楊鋒, bính âm: Yang Feng) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Dương Phong
**Lý Lập Tam** (Tiếng Trung: 李立三; bính âm: _Lǐ Lìsān_) (1899-1967), người Hán, là một nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong giai đoạn đầu, là người nắm thực quyền
**_Tam quốc sử ký_** (Hangul: 삼국사기 samguk sagi) là một sử liệu của người Triều Tiên bằng chữ Hán, về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều
**Lý Quá** (chữ Hán: 李过, ? – 1649), có thuyết ghi là **Lý Cẩm** (李錦), tên tự là **Bổ Chi**, xước hiệu là **Nhất chích hổ**, người Mễ Chi, Thiểm Tây, tướng lãnh nghĩa quân
**Hòa Hiệp** (chữ Hán: 和洽, ? - ?), tự **Dương Sĩ**, người huyện Tây Bình, quận Nhữ Nam , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Tị nạn Kinh Châu Hiệp được cử
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa** (ICCROM) là một tổ chức liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
**Tâm lý bài Trung tại Nhật Bản** (tiếng Anh: **_Anti-Chinese sentiment in Japan_**) đã xuất hiện từ thời Tokugawa. Tâm lý chống Trung Quốc ở Nhật Bản đã tăng lên mạnh mẽ kể từ năm
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Nam Trung** (chữ Hán: 南中, bính âm: Nanzhong) là một khu vực địa lý cổ xưa với cương vực bao gồm các địa danh hiện đại ngày nay như Vân Nam, Quý Châu, và miền
**Hậu Tam Quốc Triều Tiên** (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là
**Lý Điển** (180—215; tiếng Hán: 李典; Phiên âm: Lǐ Diǎn), tự **Man Thành** (曼成), là một đại tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông đã tham gia vào trận Quan Độ giữa Tào
**Vương Lăng** (chữ Hán: 王淩; Phiên âm: Wang Ling; 171 - 251), tên tự là **Ngạn Vân** (彥雲), là đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ
**Lý Mông** (chữ Hán:李蒙, bính âm: Li Meng) là một viên tướng dưới trướng của Đổng Trác trong thời kỳ Tam Quốc của Lịch sử Trung Quốc. Sau khi Đổng Trác bị Lã Bố giết
Hoàn cảnh của một Tây Thục có phần chắp vá khi đó không khác là mấy so với những gì mà một startup phải trải qua: Xuất phát điểm ban đầu chỉ là ý tưởng.Đối
Được ra đời vào khoảng thế kỷ XIII, giai đoạn Cao Ly bị quân Mông Cổ xâm lược và phải chịu khuất phục sau hơn 30 năm trường kỳ kháng chiến, Tam quốc di sự
thumb|Tranh minh họa Lý Thôi và Quách Dĩ tiến hành đốt phá Trường An của một danh họa đời nhà Thanh **Lý Quyết** hay **Lý Xác** (chữ Hán: 李傕;?-198), cũng dịch là **Lý Thôi**, **Lý
**Lý Mạc** (; ? – 234), tự **Hán Nam** (漢南), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Lý Mạc là người huyện Thê, quận Quảng
**Trần Thái** (chữ Hán: 陳泰; ?-260) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trần Thái có tên tự là **Huyền Bá** (玄伯), là con đại thần
**Lý Tiến** (; ? - ?), tên tự là **Tử Hiền** (子賢), là quan viên người Việt thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế cùng thăng tiến Lý Tiến quê ở
**Lý Kham** (chữ Hán: 李堪, bính âm: Li Kan; ?-211) là một thế lực quân phiệt cát cứ ở Tây Lương ở thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Khi Mã Siêu cất
**Vương Tu** (chữ Hán: 王脩) là quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Tu tự Thúc Trì, là người huyện Doanh Lăng, quận Bắc
**Y Tịch** là đại thần nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Y Tịch có tên tự là **Cơ Bá**, người quận Sơn Dương. Từ nhỏ, ông nương
**Trương Ký** (chữ Hán: 张既; ?-223) là quan nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trương Ký có tên tự là **Đức Dung** (德容), người huyện Cao Lăng
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Hội Quốc Liên** là một tổ chức liên chính phủ được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1920 theo sau Hội nghị hòa bình Paris nhằm kết thúc Thế Chiến 1. Đây là
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây