✨Tam quốc sử ký
Tam quốc sử ký (Hangul: 삼국사기 samguk sagi) là một sử liệu của người Triều Tiên bằng chữ Hán, về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều Tiên.
Lịch sử
Bộ sử này do một số học giả dẫn đầu là Kim Phú Thức (Kim Bu-sik) biên soạn vào giữa thế kỷ 12 theo lệnh của vua Nhân Tông (trị vì: 1122-1146), vị vua đời thứ 17 của thời đại Cao Ly. Bộ sử được hoàn thành vào năm 1145 và trở thành sử liệu thành văn sớm nhất của Triều Tiên.
Tam quốc sử ký bao gồm 50 cuốn, trong đó 16 cuốn ghi chép về Tân La, 10 cuốn ghi chép về Cao Câu Ly, 6 cuốn về Bách Tế, 3 cuốn là niên biểu, 9 cuốn ghi chép về các vấn đề như âm nhạc, lễ nghi, thể thao, nhà cửa, quan chế, 10 cuốn về các nhân vật.
Việc biên soạn bộ sử này được cho là nhằm ba mục đích:
Lấp sự thiếu hụt tư liệu lịch sử về thời đại Tam Quốc của Triều Tiên
Làm tư liệu giáo dục
Nhằm tuyên bố rằng triều đại Cao Ly được thành lập là một tất yếu lịch sử.
Nội dung
Bản kỷ
Tân La bản kỷ
- Quyển 1: Thủy tổ Hách Cư Thế, Nam Giải, Nho Lý, Thoát Giải, Bà Sa, Kỳ Ma, Dật Thánh
- Quyển 2: A Đạt La, Phạt Hưu, Nại Giải, Trợ Bôn, Triêm Giải, Vị Trâu, Nho Lễ, Cơ Lâm, Ngật Giải
- Quyển 3: Nại Vật, Thực Thánh, Nột Kỳ, Từ Bi, Chiếu Trí
- Quyển 4: Trí Chứng Vương, Pháp Hưng Vương, Chân Hưng Vương, Chân Trí Vương, Chân Bình Vương
- Quyển 5: Thiện Đức Vương, Chân Đức Vương, Thái Tông Vương
- Quyển 6: Văn Vũ Vương (thượng)
- Quyển 7: Văn Vũ Vương (hạ)
- Quyển 8: Thần Văn Vương, Hiếu Chiêu Vương, Thánh Đức Vương
- Quyển 9: Hiếu Thành Vương, Cảnh Đức Vương, Huệ Cung Vương, Tuyên Đức Vương
- Quyển 10: Nguyên Thánh Vương, Chiêu Thánh Vương, Ai Trang Vương, Hiến Đức Vương, Hưng Đức Vương, Hy Khang Vương, Mẫn Ai Vương, Thần Vũ Vương
- Quyển 11: Văn Thánh Vương, Hiến An Vương, Cảnh Văn Vương, Hiến Khang Vương, Định Khang Vương, Chân Thánh Vương
- Quyển 12: Hiếu Cung Vương, Thần Đức Vương, Cảnh Minh Vương, Cảnh Ai Vương, Kính Thuận Vương
Cao Câu Ly bản kỷ
- Quyển 13: Thủy tổ Đông Minh Thánh Vương, Lưu Ly Minh Vương
- Quyển 14: Đại Vũ Thần Vương, Mẫn Trung Vương, Mộ Bản Vương
- Quyển 15: Thái Tổ Vương, Thứ Đại Vương
- Quyển 16: Tân Đại Vương, Cố Quốc Xuyên Vương, Sơn Thượng Vương
- Quyển 17: Đông Xuyên Vương, Trung Xuyên Vương, Tây Xuyên Vương, Phong Thượng Vương, Mỹ Xuyên Vương
- Quyển 18: Cố Quốc Nguyên Vương, Tiểu Thú Lâm Vương, Cố Quốc Nhưỡng Vương, Quảng Khai Thổ Vương, Trường Thọ Vương
- Quyển 19: Văn Tư Minh Vương, An Tạng Vương, An Nguyên Vương, Dương Nguyên Vương, Bình Nguyên Vương
- Quyển 20: Anh Dương Vương, Kiến Vũ Vương
- Quyển 21: Bảo Tạng Vương (thượng)
- Quyển 22: Bảo Tạng Vương (hạ)
Bách Tế bản kỷ
- Quyển 23: Thủy tổ Ôn Tộ Vương, Đa Lâu Vương, Kỷ Lâu Vương, Cái Lâu Vương, Tiếu Cổ Vương
- Quyển 24: Cừu Thủ Vương, Sa Bạn Vương, Cổ Nhĩ Vương, Trách Kê Vương, Phần Tây Vương, Bỉ Lưu Vương, Khiết Vương, Cận Tiếu Cổ Vương, Cận Cừu Thủ Vương, Chẩm Lưu Vương
- Quyển 25: Thần Tư Vương, A Sân Vương, Thiển Chi Vương, Cửu Nhĩ Tân Vương, Bì Hữu Vương, Cái Lỗ Vương
- Quyển 26: Văn Chu Vương, Tam Cân Vương, Đông Thành Vương, Vũ Ninh Vương, Thánh Vương
- Quyển 27: Uy Đức Vương, Huệ Vương, Pháp Vương, Vũ Vương
- Quyển 28: Nghĩa Từ Vương
Niên biểu
- Quyển 29: Niên biểu (thượng)
- Quyển 30: Niên biểu (trung)
- Quyển 31: Niên biểu (hạ)
Tạp chí
- Quyển 32: Tế tự, âm nhạc
- Quyển 33: Sắc phục, xe ngựa, đồ dùng, nhà cửa
- Quyển 34: Địa lý Tân La (nhất)
- Quyển 35: Địa lý Tân La (nhị)
- Quyển 36: Địa lý Tân La (tam)
- Quyển 37: Địa lý Cao Câu Ly, Bách Tế
- Quyển 38: Chức quan (thượng)
- Quyển 39: Chức quan (trung)
- Quyển 40: Chức quan (hạ)
Liệt truyện
- Quyển 41: Kim Dữu Tín (thượng)
- Quyển 42: Kim Dữu Tín (trung)
- Quyển 43: Kim Dữu Tín (hạ)
- Quyển 44: Ất Chi Văn Đức, Cư Thất Phu, Cư Đạo, Dị Tư Phu, Kim Nhân Vấn, Kim Dương, Hắc Xỉ Thường Chi, Trương Bảo Cao, Trịnh Niên, Tư Đa Hàm
- Quyển 45: Ất Ba Tố, Kim Hậu Tắc, Lộc Chân, Mật Hữu, Nữu Do, Minh Lâm Đáp Phu, Tích Vu Lão, Phác Đê Thượng, Quý Sơn, Ôn Đạt
- Quyển 46: Cường Thủ, Thôi Trí Viễn, Tiết Thông
- Quyển 47: Hề Luận, Tố Na, Sậu Đồ, Nột Thôi, Tiết Kế Đầu, Kim Lệnh Dận, Quan Xương, Kim Hâm Vận, Liệt Khởi, Phi Ninh Tử, Trúc Trúc, Thất Phu, Giai Bá
- Quyển 48: Hướng Đức, Thánh Giác, Thực Hề, Vật Kê Tử, Bách Kết tiên sinh, Kiếm Quân, Kim Sinh, Suất Cư, hiếu nữ: Tri Ân, Tiết Thị, Đô Di
- Quyển 49: Thương Trợ Lợi, Uyên Cái Tô Văn
- Quyển 50: Cung Duệ, Chân Huyên
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Tam quốc sử ký_** (Hangul: 삼국사기 samguk sagi) là một sử liệu của người Triều Tiên bằng chữ Hán, về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều
Tam Quốc sử ký là sách lịch sử thể ký truyện viết về ba vương triều Tân La, Cao Cú Lệ và Bách Tế trên bán đảo Triều Tiên. Không chỉ có những áng văn
phải|nhỏ|Trường Kỹ thuật Phú Thọ **Trung tâm Quốc gia Kỹ thuật Phú Thọ** là một cơ sở giáo dục của Việt Nam Cộng hòa. Tên chính thức của Trường là **Trung tâm Quốc gia Kỹ
**Tam quốc di sự** (Hangul: 삼국유사) là bộ sách của người Triều Tiên được biên soạn trong thế kỷ 13, thời Cao Ly, một thế kỷ sau bộ sách sử _Tam quốc sử ký_ ##
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
**Quyền tri Cao Ly Quốc sự** () là tước hiệu mà Lý Thành Quế, tướng quân và người nắm quyền thực tế Cao Ly vào cuối thời kỳ Cao Ly, tự xưng khi xin triều
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
**_Sử ký_** (), hay **_Thái sử công thư_** (太史公書, nghĩa: _Sách của quan Thái sử_) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Lưu Kỳ** (chữ Hán: 劉琦; 173-210) là Thứ sử Kinh châu đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất hiện trên chính trường Trung Quốc đương thời dù không có vai trò
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
thumb|right|Bìa quyển "Chí Trị tân san toàn tướng Bình thoại Tam quốc chí" (thế kỷ 14)|page=2 **Tam quốc chí bình thoại** (giản thể: 三国志平话 hoặc 三国志评话), là một tập hợp các truyện kể dân gian
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Nguyễn Vũ** (chữ Hán: 阮瑀, ? – 212), tự **Nguyên Du**, người huyện Úy Thị, quận Trần Lưu , là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An
thumb|upright|Một mẩu [[giáp cốt có khắc Giáp cốt văn khai quật ở Ân Khư, phát hiện được nhiều phiếu bình chọn nhất.]] Năm 2001, Viện Khảo cổ, Viện Khoa học xã hội Trung Quốc đã
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Vũ Chu** (; ? - ?), tự **Bá Nam** (伯南), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vũ Chu quê ở huyện Trúc Ấp, nước Bái,
**Dương Thu** (chữ Hán: 楊秋, bính âm: Yang Qiu) là một thế lực quân phiệt cát cứ ở Tây Lương ở thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Khi Mã Siêu cất quân
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
thumb|right|320x320px|Ảnh bàn cờ Tam Quốc **Cờ Tam Quốc** là một biến thể 3 người chơi của cờ tướng. Trò chơi này tượng trưng cho cuộc chiến thời Tam Quốc từng chiến đấu để kiểm soát
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
phải|nhỏ|290x290px| Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (trái) với Tổng thống Mỹ Joe Biden (phải) tại Nhà Trắng, tháng 5/2021. ]] **Quan hệ Hàn Quốc – Hoa Kỳ** () đề cập đến quan hệ quốc
**_Tam quốc chí: Rồng tái sinh_** (chữ Hán: 三國之見龍卸甲, tạm dịch: _Tam Quốc Chí: Rồng cởi giáp_, tựa tiếng Anh: **Three Kingdoms: Resurrection of the Dragon**) hay **Tam quốc chi kiến long tá giáp** là
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Vương Bí** (; ? – ?), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Bí quê ở huyện Vũ Uy, quận Vũ Uy, Lương Châu, khả
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
**Chu Dị** (chữ Hán: 朱异, ? – 257), tên tự là **Quý Văn**, người huyện Ngô, quận Ngô, là tướng lĩnh nhà Đông Ngô đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Cao Tường** (chữ Hán: 高祥/详/翔, ? - ?) người Nam Quận, Kinh Châu, là tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cao Tường
**Lưu Ung** (; ? – ?), tự **Nam Hòa** (南和), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Ung quê ở quận Nam
**Hồ Tế** (; ? - 256?), tự **Vĩ Độ** (偉度), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hồ Tế quê ở huyện Nghĩa
**Tô Lâm** (chữ Hán: 蘇林) là nhà văn, nhà huấn cổ cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lâm tự Hiếu Hữu, người
**Lưu Diễm** hay **Lưu Diệm** (; ? - ?), tự **Uy Thạc** (威碩), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Diễm quê ở nước
**Quốc sử quán** () là cơ quan biên soạn lịch sử chính thức của triều Nguyễn hoạt động từ năm 1821 tới năm 1945. Cơ quan này đồng thời cũng tham gia cả chủ đề
**Trương Hổ** () là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Trương Hổ quê ở huyện Mã Ấp, quận Nhạn Môn, Tịnh Châu, là con trai của
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Thời kỳ Kofun** (Kanji: 古墳時代, Rōmaji: _Kofun jidai_, phiên âm Hán-Việt: _Cổ Phần thời đại_) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng năm 250 đến năm 538. Từ kofun