✨Hồ Tế (Tam Quốc)

Hồ Tế (Tam Quốc)

Hồ Tế (; ? - 256?), tự Vĩ Độ (偉度), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Hồ Tế quê ở huyện Nghĩa Dương, quận Nam Dương, sau phân chia thành thành quận Nghĩa Dương, Kinh châu.

Hồ Tế ban đầu giữ chức Chủ bộ trong phủ Thừa tướng Gia Cát Lượng, làm người trung hậu thành thật, có gan nói thẳng, nhiều lần tiến gián. Gia Cát Lượng vô cùng thưởng thức Hồ Tế, đem Tế ví với Thôi Châu Bình, Từ Thứ, Đổng Hòa, là những người bạn có thể khuyên can, chỉ ra khuyết điểm của bản thân.

Năm 231, Hồ Tế giữ chức Hành Trung tòng quân, Chiêu Vũ trung lang tướng, cùng các quan viên văn võ dâng thư lên Hậu chủ xin phế Lý Nghiêm.

Năm 234, Gia Cát Lượng qua đời, Hồ Tế chuyển chức Trung điển quân, phong tước Thành Dương đình hầu. Hồ Tế cùng Đổng Doãn, Phí Y có giao tình, từng cùng hẹn du yến. Sau thăng chức Trung giám quân, Tiền tướng quân., sau thăng chức Trấn Tây đại tướng quân. Đây là thất bại lớn nhất của quân Quý Hán từ sau trận Di Lăng. Hồ Tế không những không bị trách tội mà còn được thăng chức Hữu Phiêu kỵ tướng quân.

Năm 258, Khương Duy đưa ra sách lược phòng thủ mới, Hồ Tế bị giải trừ trọng trách, trở thành thuộc cấp của Khương Duy, cùng Giám quân Vương Hàm, Hộ quân Tưởng Bân chia nhau đóng giữ các yếu điểm Hán Thọ, Lạc Thành, Hán Thành. Khương Duy bắc phạt lần thứ sáu, lấy Hồ Tế làm hậu quân. Khi Hoàng Hạo lộng quyền, Khương Duy rút về Đạp Trung, ra lệnh cho Hồ Tế giữ thành Hán Thọ. Đến khi Chung Hội đánh hạ Hán Trung, Hồ Tế không địch lại, bỏ thành chạy về Thành Đô cầu viện.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hồ Tế** (; ? - 256?), tự **Vĩ Độ** (偉度), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hồ Tế quê ở huyện Nghĩa
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, 168 - 209), tên tự là **Văn Đạt**, tên lúc nhỏ là **Vạn Ức**, người huyện Bình Xuân, quận Giang Hạ thuộc Kinh châu, là tướng lĩnh tập đoàn quân
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Nguyễn Vũ** (chữ Hán: 阮瑀, ? – 212), tự **Nguyên Du**, người huyện Úy Thị, quận Trần Lưu , là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Vương Trung** (; ? - 242), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Trung quê ở quận Phù Phong, Tư Lệ,
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Lưu Diễm** hay **Lưu Diệm** (; ? - ?), tự **Uy Thạc** (威碩), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Diễm quê ở nước
**Lý Khôi** (chữ Hán: 李恢, ? – 231), tên tự là **Đức Ngang**, người huyện Du Nguyên, quận Kiến Ninh , quan viên, tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
**Tôn Du** (; 177 – 215), tự **Trọng Dị** (仲異), là tướng lĩnh dưới quyền quân phiệt Tôn Quyền thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tôn Du quê ở huyện
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Quốc tế Cộng sản**, còn gọi là **Quốc tế III** hay **Đệ tam Quốc tế**, là một tổ chức chính trị cực tả theo đường lối chủ nghĩa Marx-Lenin. Tổ chức được thành lập vào
: _Đừng nhầm lẫn với tổ chức Cứu trợ Quốc tế Công nhân (còn gọi là Mezhrabpom), được thành lập bởi Đệ Tam Quốc tế vào năm 1921 để chuyển viện trợ quốc tế cho
**Khu kinh tế Phú Quốc** là một khu kinh tế ven biển của Việt Nam. Đây là một trong 3 khu kinh tế được chính phủ Việt Nam ưu tiên đầu tư từ nay đến
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
**Đoàn** (chữ Hán: 段) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, ở Trung Quốc (chữ Hán: 段, Bính âm: Duàn), ở Triều Tiên và Miến Điện. Chữ Hán
**Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ định vị sử dụng vệ tinh Đông Nam Á** (tên đầy đủ Tiếng Anh: _Collaboration Centre for Research and Development on Satellite Navigation Technology
**Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa** (ICCROM) là một tổ chức liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Trương** (giản thể: 张 ; phồn thể: 張) là một họ của người Việt Nam. Họ Trương cũng có tại Trung Quốc (Zhang), Triều Tiên / Hàn Quốc (Jang), Đài Loan (Chang), và Singapore (Chong).
**Trung tâm Quốc gia Điện ảnh** (, **CNC**; , **NBC**) là cơ quan đặc trách các vấn đề điện ảnh trực thuộc Nha thông tin - Bộ văn hóa Việt Nam Cộng hòa, tồn tại
**Nhân dân tệ** ( ; ký hiệu: **¥**; ISO code: **CNY**; viết tắt: **RMB**), còn được gọi là **Chinese yuan**, là đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhân
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
là một họ kép của người Trung Quốc, đây là một họ cực hiếm xuất hiện, vốn là họ Điền. **Đệ Ngũ** là họ do Hán Cao Tổ phong cho dòng họ Điền vốn thuộc
**Tưởng Tế** (chữ Hán: 蒋济, ? – 249), tên tự là **Tử Thông**, người huyện Bình An, nước Sở, Dương châu , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Hậu Tam Quốc Triều Tiên** (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là
**Vũ** hay **Võ** (武) là một họ phổ biến tại Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên và Hàn Quốc. Số lượng người mang họ Vũ phổ biến đứng thứ 7 với 3,9% dân số tại
**Quỹ đầu tư quốc gia** là khái niệm dịch từ cụm từ tiếng Anh **sovereign wealth funds** (SWF). Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính, hoạt động đầu tư của các SWF bắt đầu