Vương Túc (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự Tử Ung, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Thiếu thời
Túc là người huyện Đàm, quận Đông Hải . Cha là Tư đồ, Lan Lăng Thành hầu Vương Lãng nhà Tào Ngụy, sanh ra Túc khi còn ở quận Cối Kê . Lên 18 tuổi, Túc theo Tống Trung (宋忠) đọc kinh Thái Huyền, còn chú giải sách ấy.
Trong niên hiệu Hoàng Sơ (220 – 226), Túc được làm Tán kỵ Hoàng môn thị lang. Năm Thái Hòa thứ 2 (228), Vương Lãng mất, Túc được tập tước Lan Lăng hầu. Túc lại dâng sớ đề nghị noi theo lễ cũ, vào lúc phát tang cho đại thần đã mất, thì dâng hiến trái cây cho tông miếu; triều đình thi hành. Sau đó Túc lại dâng sớ đề nghị cắt giảm quan viên để tiết kiếm chi phí, khôi phục chế độ 5 ngày/1 buổi chầu.
Minh đế từng thảo luận với Túc về việc Hán Hoàn đế giết Bạch Mã (huyện) lệnh Lý Vân, ông cho rằng lời lẽ của Vân có phần quá khích, nhưng Hoàn đế cũng thiếu khoan dung. Minh đế lại thảo luận với Túc về việc Tư Mã Thiên biên soạn bản kỷ của Hán Cảnh đế và Hán Vũ đế; Minh đế cho rằng Tư Mã Thiên chịu cung hình, nuôi lòng oán hận nên mới làm ra 2 bản kỷ ấy; Túc lại khen Tư Mã Thiên có tài chép sử, Vũ đế đọc 2 bản kỷ ấy, nuôi lòng oán hận nên mới ném đi. Năm ấy, khói trắng xông lên trời, Đại tướng quân Tư Mã Sư hỏi duyên cớ, Túc đáp: "Đây là cờ của Xi Vưu đấy, phía đông nam có loạn chăng? Anh nên sửa mình để vỗ về trăm họ, khiến thiên hạ vui lòng mà quy phục, kẻ xướng loạn ắt diệt vong trước đấy!" Tư Mã Sư nghe theo, phá được Vô Khâu Kiệm, Văn Khâm. Sau đó Túc được thăng làm Trung lĩnh quân, gia Tán kỵ thường thị, tăng ấp 300 hộ, kể cả trước đây là 2200 hộ.
Con
Túc có tám con trai, sử cũ chỉ chép tên của 4 người: Vương Uẩn, Vương Tuân, Vương Kiền, Vương Khải. Vương Uẩn được kế tự. Uẩn mất, không có con, nên hầu quốc bị trừ bỏ. Năm Cảnh Nguyên thứ 4 (263), Vương Tuân được phong Lan Lăng hầu. Năm Hàm Hi đầu tiên (264), triều đình thiết lập chế độ Ngũ đẳng tước, xét Túc có công với tiền triều, cho Tuân đổi phong tước Thừa (huyện) tử.
Tác phẩm
Túc sớm ưa học thuyết của Giả Quỳ, Mã Dung, mà không thích Trịnh Huyền, lựa chọn và tập chọn những điều đồng – dị, làm truyện của kinh Thư, kinh Thi, Luận ngữ, Tam lễ (Nghi lễ <仪礼>, Chu lễ <周礼>, Lễ ký <礼记>), Tả truyện, rồi biên tập tác phẩm Dịch truyện của Vương Lãng, đều đưa vào Học quan . Ngoài ra Túc còn bàn luận về các vấn đề của triều đình: điển chế, tế Giao, tông miếu, tang ma, nặng nhẹ,... cả thảy hơn 100 thiên. nhưng ngày nay phần lớn đều đã thất lạc.
Mã Quốc Hàn (马国翰) – Ngọc Hàm sơn phòng tập dật thư (玉函山房丛书) tìm lại được vài tác phẩm: Chu Dịch Vương thị chú, Lễ ký Vương thị chú, Thượng thư Vương thị chú đều còn 2 quyển; Chu Dịch Vương thị âm, Mao thi nghĩa bác, Mao thi tấu sự, Mao thi vấn nan, Tang phục kinh truyện Vương thị chú, Vương thị tang phục yếu ký, Xuân Thu Tả truyện Vương thị chú, Luận ngữ Vương thị nghĩa thuyết, Hiếu kinh Vương thị giải, Thánh chứng luận, Vương tử chánh luận đều còn 1 quyển; Mao thi Vương thị chú còn 4 quyển; cả thảy 15 bộ, 21 quyển. Toàn Tam quốc văn (全三国文) dành riêng quyển 23 cho Túc, ghi chép 35 văn bản của Túc ở nhiều thể loại: phú, biểu, sớ tấu, tụng, giải tự, thư, từ,... còn nhắc đến Thánh chứng luận có 12 quyển, Khổng tử gia ngữ có 21 quyển, Vương tử chánh luận có 10 quyển, Văn tập có 5 quyển. Nhưng Thánh chứng luận, Vương tử chánh luận và Văn tập chỉ còn như trên, riêng Khổng tử gia ngữ (孔子家语) được Tứ khố toàn thư thu lục, hiện còn 10 quyển.
Hình tượng văn học
Túc là nhân vật nhỏ trong Tam quốc diễn nghĩa, xuất hiện ở hồi 110: Văn Ương một ngựa thoái quân hùng, Bá Ước men sông phá giặc lớn. Túc được làm Thái úy nhà Tào Ngụy, hiến kế cho quyền thần Tư Mã Sư dẹp loạn Vô Khâu Kiệm, Văn Khâm. Sau cái chết của Tư Mã Sư, Tư Mã Chiêu đem quân đến đóng đồn ở bờ nam Lạc Thủy, khiến Ngụy đế Tào Mao giật mình, Túc bèn khuyên Tào Mao cấp quan chức cho Chiêu để ông ta yên lòng. Tào Mao bèn sai Túc tuyên chiếu lấy Chiêu làm Đại tướng quân, Lục thượng thư sự.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Bí** (; ? – ?), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Bí quê ở huyện Vũ Uy, quận Vũ Uy, Lương Châu, khả
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
Nằm trên băng tìm cá chép là biểu tượng gắn liền với Vương Tường. **Vương Tường** (chữ Hán: 王祥, 180 hoặc 184 – 268) là quan viên, tam công nhà Tào Ngụy thời Tam quốc,
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Vương Quán** (chữ Hán: 王观) là quan nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Vương Quán có tên tự là **Vĩ Đài** (伟台), người huyện Lẫm Khâu thuộc
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
**_Tam quốc chí_** là một bộ phim hoạt hình 2009 được phối hợp sản xuất giữa Beijing Huihuang Animation Company ở Trung Quốc và Future Planet ở Nhật Bản. Phim dựa trên tác phẩm Tam
**Vương Tu** (chữ Hán: 王脩) là quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Tu tự Thúc Trì, là người huyện Doanh Lăng, quận Bắc
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**Tào Vũ** (chữ Hán: 曹宇, ? – 278), tên tự là **Bành Tổ**, người huyện Tiếu, nước (quận) Bái, là hoàng thân nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Dương Phong** (chữ Hán:楊鋒, bính âm: Yang Feng) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Dương Phong
thumb|right|320x320px|Ảnh bàn cờ Tam Quốc **Cờ Tam Quốc** là một biến thể 3 người chơi của cờ tướng. Trò chơi này tượng trưng cho cuộc chiến thời Tam Quốc từng chiến đấu để kiểm soát
**Thẩm Oánh** (; ? - 280), là tướng lĩnh Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Thẩm Oánh. Cuối thời
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 464 - 501), tên tự là **Cung Ý**, người Lâm Nghi, Lang Tà , đại thần, tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Vương Túc là hậu
**_Dynasty Warriors: Chiến binh Tam Quốc_** (tên gốc ) là bộ phim kỳ ảo hành động phát hành năm 2021 do Hồng Kông và Trung Quốc hợp tác sản xuất, được ủy quyền chính thức
**Trương Ký** (chữ Hán: 张既; ?-223) là quan nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trương Ký có tên tự là **Đức Dung** (德容), người huyện Cao Lăng
**_Tam Quốc: Long Mệnh_** (tiếng Anh: _Three Kingdoms: Fate of the Dragon_) là trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực lịch sử dựa trên câu truyện lịch sử Tam quốc
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
nhỏ|phải|Quách Nữ vương **Văn Đức Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 文德郭皇后; 8 tháng 4 năm 184 – 14 tháng 3 năm 235), không rõ tên, biểu tự là **Nữ Vương** (女王), tuy là kế thất
**Hậu Tam Quốc Triều Tiên** (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Vương hậu Mathilde của Bỉ** (nhũ danh **Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz**, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của
**Alexandra Duff, Nữ Công tước thứ 2 xứ Fife**, (17 tháng 5 năm 1891 – 26 tháng 2 năm 1959), tên khai sinh là **Công nữ Alexandra Duff**, sau là **Vương tôn nữ Alexandra** và
**Vương Bình** (chữ Hán:王平; bính âm: Wang Ping; 183-248) là tướng lĩnh thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lần lượt phục vụ 2 phe Tào Ngụy và Thục Hán. Từ khi phục vụ
**Vương Phương** (chữ Hán: 王方, bính âm: Wang Fang) là một viên tướng dưới trướng của Đổng Trác trong thời kỳ Tam Quốc của Lịch sử Trung Quốc. Sau khi Đổng Trác bị Lã Bố
**Tôn Tú** (chữ Hán: 孙秀, ? – 301 hoặc 302), tên tự là **Ngạn Tài**, người Phú Xuân, Ngô Quận , tông thất nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Vương Uy** (; ? – 208?) là tướng lĩnh dưới trướng quân phiệt Lưu Tông cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Uy quê ở Kinh Châu, không rõ
**Lý Túc** (chữ Hán: 李肅; bính âm: Li Su) (? - 192) là một viên tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Đổng Trác vào cuối thời nhà Đông Hán và giai đoạn đầu
**Paola Ruffo di Calabria, Vương hậu Bỉ** (sinh 11 tháng 9 năm 1937) là vợ của Vua Albert II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ từ năm 1993 đến năm 2013. ## Tiểu sử
**Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa** (ICCROM) là một tổ chức liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
**Nguyên Tam Quốc Triều Tiên** đề cập tới thời kỳ sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ đến trước khi Cao Câu Ly, Bách Tế, và Tân La phát triển thành các vương quốc đủ
**Vương phu nhân** (; ? – ?), không rõ tên thật, là phi tần của Ngô Đại Đế Tôn Quyền, vị vua đầu tiên Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Vương Liên** (; ? – 223), tự **Văn Nghi** (文儀), là đại thần nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Liên quê ở quận Nam Dương (Kinh
**Vương Hàm** (; ? - ?) là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Hàm quan đến chức Lạc Thành giám quân. Năm 258, Đại
**Mộc Lộc đại vương** (chữ Hán:木鹿大王, bính âm: Mulu dawang) là nhân vật hư cấu trong bộ tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung, trong tiểu thuyết này, Mộc Lộc