Lý Khác (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi Ngô vương Khác (吴王恪), biểu tự Khư (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử thứ ba của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
Trong các hoàng tử, ông được Đường Thái Tông xem là người con tài năng nhất và từng được Đường Thái Tông khen ngợi là giống mình nhất trong các vị Hoàng tử. Trong vụ án tạo phản của Kinh vương Lý Nguyên Cảnh (李元景) vào thời Đường Cao Tông Lý Trị, ông bị buộc tội thông đồng cấu kết, bị ban chết cùng với Kinh vương Nguyên Cảnh kèm cặp vợ chồng của Ba Lăng công chúa và Cao Dương công chúa.
Tiểu sử
Ngô vương Lý Khác sinh năm 619 trong thời đại cai trị của ông nội ông là Đường Cao Tổ Lý Uyên. Mẹ ông là Dương phi, vốn là công chúa nhà Tùy, con gái của Tùy Dạng Đế Dương Quảng. Do cha ông lập nhiều công trạng nên chưa đầy năm, vào năm Vũ Đức thứ 3 (620), ông đã được ông nội Đường Cao Tổ phong làm Trường Sa quận vương (長沙郡王), đến năm thứ 9 (626) thì đổi phong Hán Trung quận vương (漢中郡王).
Năm Trinh Quán thứ 2 (628), ông được phong làm Thục vương (蜀王), lĩnh chức Đô đốc của 6 châu: Ích Châu, Giản Châu, Miên Châu, Gia Châu, Cung Châu, Long Châu, còn kiêm Ích Châu Thứ sử. Năm thứ 5 (631), đổi phong Đô đốc 4 châu: Tần Châu, Thành Châu, Vị Châu, Vũ Châu, kiêm Tần Châu Thứ sử. Năm thứ 7 (633), đổi phong Đô đốc 7 châu: Tề Châu, Truy Châu, Thanh Châu, Cử Châu, Lai Châu, Mật Châu kiêm Tề Châu Thứ sử.
Năm Trinh Quán thứ 10 (636), cải phong Ngô vương (吳王) và được quyền thế tập. Cùng năm, phong Đô đốc Đàm Châu, sau cải phong Đô đốc Yên Châu, chính thức trở thành phiên vương. Năm thứ 11 (637), đổi phong Đô đốc 5 châu: An Châu, Tùy Châu, Uẩn Châu, Miện Châu, Phúc Châu kiêm Yên Châu Thứ sử. Tháng 10 năm đó, ông bị quan Ngự sử tố cáo đi săn bắn gây nhũng nhiễu dân chúng và con trai nhũ mẫu cờ bạc, ông bị miễn chức Đô đốc và tước đi 600 hộ.
Năm Trinh Quán thứ 17 (643), Thái tử Lý Thừa Càn âm mưu tạo phản, Đường Thái Tông phế Thừa Càn làm thứ dân, ngôi vị Thái tử bị bỏ trống. Theo lệ nhà Đường, một trong hai người con trai còn lại của Hoàng hậu là Nguỵ vương Lý Thái và Tấn vương Lý Trị được ưu tiên chọn lựa kế vị. Đường Thái Tông ông cho rằng Lý Trị yếu đuối, thiếu quyết đoán, khó trị vì được, do vậy lúc đầu ông định lập Ngụ vương Lý Thái, nhưng lại thấy con người Lý Thái thiếu đức, nhiều triều thần trong đó Trưởng Tôn Vô Kỵ phản đối nên đã lập Tấn vương Lý Trị làm Thái tử. Được một thời gian, không hài lòng với Lý Trị, ông lại muốn truyền cho Ngô vương Lý Khác, việc này vấp phải sự can ngăn của Trưởng Tôn Vô Kỵ cùng hầu hết triều thần, những người cho rằng Lý Khác là cháu ngoại của Tùy Dạng Đế Dương Quảng, nếu lên ngôi họ lo sợ họ Dương sẽ trở lại nắm quyền. Năm Trinh Quán thứ 21 (649), Đường Thái Tông băng hà, Thái tử Lý Trị kế vị tức là Đường Cao Tông.
Năm Vĩnh Huy nguyên niên (650), Lý Khác được phong làm Tư không, một trong Tam Công và kiêm Đô đốc Lương Châu, rồi Đô đốc 5 châu: An Châu, Tùy Châu, Uẩn Châu, Miện Châu, Phúc Châu kiêm An Châu Thứ sử.
Năm Vĩnh Huy thứ 4 (653), xảy ra vụ án Hoàng thân Kinh vương Lý Nguyên Cảnh (李元景), Cao Dương công chúa và chồng là Phòng Di Ái mưu phản. Trưởng Tôn Vô Kỵ nhân cơ hội đã ép cung Phòng Di Ái tố cáo Lý Khác chủ mưu vụ mưu phản này. Lý Khác bị tước bỏ tước vị và bị xử tử, 4 người con trai của ông bị lưu đày đến Lĩnh Nam.
Năm Hiển Khánh thứ 5 (659), Trưởng Tôn Vô Kỵ bị giáng chức và lưu đày, Phế Ngô vương Lý Khác được truy phong Uất Lâm Quận vương (鬱林郡王), cháu nội của Hà Giang quận vương Lý Hiếu Cung là Lý Vinh được chọn thừa tập với tước vị Uất Lâm hầu.
Dưới triều Đường Trung Tông Lý Hiển, ông được phục hồi chức vụ Tư Không và cho chôn cất lại theo lễ nghi.
=Gia đình=
- Vương phi: Dương thị (杨氏), con gái Hữu vệ Phó suất, Thứ sử Từ Châu, Phần Châu là Dương Dự (杨誉).
- Con cháu:
Trưởng tử, Lý Nhân (李仁; 646 - 707), tên thật Lý Thiên Lý (李千里), thừa tước Uất Lâm Quận vương → Thành Kỉ Quận vương → Thành vương (成王). Vợ là Mộ Dung Chân Như Hải (慕容真如海; 651 - 726), biểu tự Thục (淑), hậu nhân hoàng tộc Bắc Yên.
Lý Hi (李禧), ban tước Thiên Thủy Quận vương (天水郡王), chức Thái phó Thiếu khanh.
Nhị tử, Lý Vĩ (李玮; 647 - 682), ban tước Lãng Lăng Quận vương (朗陵郡王). Vợ là Trường Lạc Phùng thị (长乐冯氏), hậu duệ của Đại tướng quân Cảnh quốc công Phùng Áng (馮盎).
Lý Tộ (李祚), thừa tước Lãng Lăng quận vương.
*Lý Xuân (李袨), nguyên danh Lý Du (李褕), thừa tước Thục vương của Thục Điệu vương Lý Âm.
Tam tử, Lý Côn (李琨; ? - 702), phong Tư Vệ khanh, tước Trương Dịch Quận vương (张掖郡王) → Công bộ Thượng thư, tước Ngô vương* (吴王). Triều Võ Tắc Thiên, giữ chức Đô đốc 6 châu: Truy Châu, Vệ Châu, Tống Châu, Trịnh Châu, Lương Châu, U Châu kiêm Thứ sử Lĩnh Nam.
Lý Y (李祎; ? - 743), thừa tước Giang vương (江王) → Tín An quận vương (信安郡王).
Lý Hoàn (李峘), phong Triệu quốc công (赵国公)
Lý Dịch (李峄).
Lý Hiện (李岘), phong Lương quốc công (梁国公), vợ Độc Cô thị (独孤氏).
Lý Nghiễn (李巘), thừa tước Ngô vương (吴王).
*Con cháu đời thứ năm, Lý Trụ (李宙), thừa tước Ngô vương* (吴王).
Lý Nhu (李襦), phong Tất quốc công (毕国公).
Lý Đoan (李褍).
Lý Chi (李祗), thừa tước Ngô vương.
**Lý Hộ (李岵), có tội, không thừa tước.
Lý Khuê (李袿).
Tứ tử, Lý Anh (李璄), ban tước Quy Chính quận vương (归政郡王), chức Tông Chính khanh, sau giáng làm Nam Châu Tư mã.
Lý Sinh (李襘), ban tước Ngô quốc công (吴国公).
Tứ nữ, Lý thị (李氏; 648 - 716), do sự vụ của cha mà bị đày đến coi sóc Hiến lăng. Đến năm Vĩnh Xương (689), cải phong Tín An huyện chúa (信安县主), giá cấp hậu nhân của Ngụy Cảnh Mục Đế là Nguyên Tư Trung (元思忠).
**Nguyên Thủ Nhất (元守一), làm quan tới Vĩnh Khang Lăng thừa.
Nguyên Quán (元瓘), làm quan tới Hà Nam Tân An Huyện úy.
*Nguyên Côi (元瓌), làm quan tới Bân vương phủ Chúc quan, phu nhân là Tân Bình huyện chúa (新平县主).
Ngũ nữ, Lý Hoa (李华; 650 - 715), phong Tuyên Thành huyện chúa (宣城县主).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
_Cheonsan Daeryeopdo_, "Thiên Sơn đại liệp đồ" do Cung Mẫn Vương họa. **Cao Ly Cung Mẫn Vương** (Hangul: 고려 공민왕; chữ Hán: 高麗 恭愍王; 23 tháng 5 năm 1330 – 27 tháng 10 năm 1374,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Ngô** (Phồn thể: 吳國; giản thể: 吴国), còn gọi là **Câu Ngô** (句吴) hay **Công Ngô** (工吴; 攻吾), là các tên gọi của một nước chư hầu của nhà Chu từ khi triều đại này
**Ngô Hạp Lư** (chữ Hán: 吳闔閭; trị vì: 514 TCN - 496 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 24 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**Lưu Vũ** (, 184 TCN-144 TCN), tức **Lương Hiếu vương** (梁孝王), là tông thất nhà Hán, chư hầu vương thứ ba của nước Đại, thứ ba của nước Hoài Dương và thứ năm của nước
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Hành chính Việt Nam thời Ngô** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**An Vương** (chữ Hán: 安王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Thụy hiệu * Xuân
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành
**Lặc Khắc Đức Hồn** (chữ Hán: 勒克德浑, , 25 tháng 6 năm 1629 - 4 tháng 5 năm 1652) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Gia Cát Khác** (chữ Hán: 諸葛恪; Phiên âm: Zhūgě Kè; 203 - 253) là tướng lĩnh và phụ chính đại thần của Đông Ngô trong thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Là dòng
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Cao Ly Huệ Tông** (Hangul: 고려 혜종, Hanja: 高麗 恵宗; 912 – 945), trị vì từ năm 943 – 945. Ông là vị quốc vương thứ hai của triều đại Cao Ly. Ông là người
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士真, bính âm: Wang Shizhen, 759 - 809), thụy hiệu **Thanh Hà Cảnh Tương vương** (清河景襄王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô** (tiếng Trung: 吳), còn gọi là **Hoài Nam** (淮南) hay **Dương Ngô** (杨吴) hoặc **Nam Ngô** (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc,
**Ngô Xương Ngập** (chữ Hán: 吳昌岌; ? - 954) là một vị vua nhà Ngô, trị vì từ 951 đến 954 cùng với em trai là Ngô Xương Văn. Sử gọi chung đó là thời
**Vương Đình Thấu** (chữ Hán: 王廷湊 hoặc 王庭湊, ? - 834, bính âm: Wang Tingcou), tước hiệu **Thái Nguyên công** (太原公), nguyên là người Hồi Cốt, là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà
liên_kết=link=Special:FilePath/Tượng_anh_hùng_làng_Giá,Lý_Phục_Man_tướng_công_ở_Quán_giá_Yên_Sở.jpg|nhỏ|253x253px|Tượng Lý Phục Man tướng công, tại đền Quán Giá, Yên Sở, Hoài Đức, Hà nội. **Lý Phục Man** (李服蠻, ? - 547), không rõ họ tên thật. Ông là một danh tướng thời Lý
**Chiến tranh Đường – Cao Câu Ly lần thứ nhất** nổ ra khi Đường Thái Tông Lý Thế Dân phát động chiến dịch xâm lược Cao Câu Ly quy mô lớn với lý do là
**Ngô Thanh Vân** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1979), hay còn được biết đến với nghệ danh **Veronica Ngo**, là một nữ diễn viên, ca sĩ, vũ công, người mẫu, nhà làm phim kiêm
nhỏ|Ảnh chụp , cubewano đầu tiên được phát hiện bằng tàu vũ trụ. Đây cũng là vật thể xa nhất Hệ Mặt Trời được tàu vũ trụ ghé thăm. Một **vật thể vành đai Kuiper
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Cao Ly dưới sự cai trị của Mông Cổ** đề cập đến sự cai trị của Đế quốc Mông Cổ trên Bán đảo Triều Tiên từ khoảng năm 1270 đến năm 1356. Sau cuộc xâm
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Yêu Ly** (要離) là một thích khách người nước Ngô đời thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Truyện về ông được chép trong Ngô Việt Xuân thu và tiểu thuyết _Đông Chu Liệt
**_Ngô Việt Xuân Thu_** () là một bộ tạp sử do Triệu Diệp (赵晔) thời Đông Hán biên soạn và Hoàng Phủ Tuân thời Đường san định. Sách gồm mười quyển, kể lại những biến
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**_Bình Ngô đại cáo_** (chữ Hán: 平吳大誥) là một bài cáo viết bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
:_Xem các nghĩa khác tại Vương._ **Vương** (chữ Hán: 王; tiếng Anh: _King_ hoặc _Royal Prince_) hay **Chúa** là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Lý Sư Đạo** (chữ Hán: 李師道, ? - 8 tháng 3 năm 819), người gốc Cao Ly, là Tiết độ sứ Bình Lư (平盧) dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế
**Lý Anh Tông** (chữ Hán: 李英宗 tháng 4 năm 1136 - 14 tháng 8 năm 1175) là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1138
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi