✨Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên

Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên

Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng nhớ đến những người đã khuất và thể hiện uy nghiêm của vương tộc dưới triều đại Triều Tiên.

Mỗi một lăng mộ có một gò chôn cất, khu vực nghi lễ, ngôi đền hình chữ T bên trong là bia đá, nhà kho, nhà bếp hoàng gia, cổng ra vào lăng mộ, các tượng đá khắc hình người và động vật với mục đích bảo vệ lăng mộ và trang trí. Phía sau lăng mộ là những gò đất cao và những bức tường bao nhằm bảo vệ tránh khỏi ngập lụt.

Lịch sử

Ngôi mộ cổ nhất trên bán đảo Triều Tiên được xây dựng từ thời kỳ đồ đá đến đồ đồng, đó là lăng mộ Dolmen. Sau đó, đến thời kỳ vương quốc Shilla (thế kỷ thứ 6), hệ thống lăng mộ phát triển theo những quy tắc nhất định như: mộ có một lỗ thông ra ngoài, nền móng lăng mộ được lót bằng gỗ, đá được phủ xung quanh và trong mộ, bên trên được bao phủ bởi đất tạo thành các gò. Tiếp sau đó, những lăng mộ có sự độc đáo như: đặt bốn con hổ đá về 4 hướng của lăng mộ, trước mộ để bàn đá, lăng mộ được xây dựng trên nền đất bằng và cũng có thể trên núi...

Đến thời Cao Ly (918-1392), các lăng mộ xây dựng vẫn tuân theo quy tắc dưới thời Tân La nhưng có thêm một số mới như: có các cột đèn bằng đá, các tượng đá được đặt nhiều hơn xung quanh gò đất, mỗi lăng mộ được xây dựng thêm ngôi đền hình chữ T và bia khắc...

Đến thời triều đại Triều Tiên, các lăng mộ được xây có sự nhất quán hơn, và so với các lăng mộ dưới thời Cao Ly có nhiều biến thể mới. Lăng mộ được xây dựng trên đồi, được chia thành 3 khu vực là khu vực gò đất chôn cất ở phía trên, khu vực các công trình ở giữa và khu vực cổng và các tượng đá trang trí ở phía dưới.

Phát triển

Lăng mộ dưới thời nhà Triều Tiên được chia thành 5 giai đoạn phát triển bao gồm:

  • Giai đoạn kế thừa của vương triều Cao Ly, ngoài ra sử dụng thêm các cột đá 8 cạnh và các cột đèn bằng đá.
  • Giai đoạn xuất hiện của các nghi lễ chôn cất.
  • Giai đoạn phát triển theo phong thủy trong xây dựng lăng mộ, chẳng hạn như các căn phòng đá thì được xây dựng bằng các phòng có các bức tường, sử dụng các lan can quanh mộ.
  • Giai đoạn xuất hiện các tượng người bằng đá nhưng kích thước được thu nhỏ hơn so với trước.
  • Giai đoạn mà các hình khắc đá được sử dụng nhiều và được đặt ở các vị trí mới.

Vị trí

18 khu vực thuộc quần thể lăng mộ vương triều Triều Tiên được đưa vào danh sách di sản thế giới bao gồm:

  • Donggureung, Gyeonggi-do

  • Hongyureung, Gyeonggi-do

  • Sareung, Gyeonggi-do

  • Gwangneung, Gyeonggi-do

  • Yeongneung, Gyeonggi-do

  • Jangneung, Gangwon-do

  • Seolleung, Seoul

  • Heolleung, Seoul

  • Taereung, Seoul

  • Jeongneung, Seoul

  • Uireung, Seoul

  • Seooreung, Gyeonggi-do

  • Seosamreung, Gyeonggi-do

  • Olleung, Gyeonggi-do

  • Pajusamreung, Gyeonggi-do

  • Jangneung, Gyeonggi-do (Lăng thứ 1)

  • Jangneung, Gyeonggi-do (Lăng thứ 2)

  • Yungneung, Gyeonggi-do

Hình ảnh

Hình:Korea-Seoul-Royal Tombs 0394-07 Queen Jeonghyeon.JPG|Cột đèn bằng đá Hình:Korea-Seoul-Royal Tombs 0417-07 King Seongjong.JPG|Tượng người bằng đá Hình:Korea-Seoul-Royal Tombs 0404-07 King Jungjong.JPG|Ngôi đền với tấm bia mộ Hình:Korea-Seoul-Royal_Tombs_0415-07_King_Seongjong.JPG|Tượng hổ
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên** là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng
**Triều Tiên Thuần Tông**(Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng
**Heonilleung** là một cụm quần thể lăng mộ nhà Triều Tiên, tạo thành hai ngôi mộ ở Seocho-gu, Seoul. Đây là nơi chôn cất của Triều Tiên Thái Tông và Triều Tiên Thuần Tổ, cùng
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Kaesŏng** hay **Gaeseong** ( , , , Hán-Việt: **Khai Thành**; phiên âm tiếng Việt: **Kê-xâng**) là một thành phố trực thuộc trung ương nằm ở phía nam của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Thống nhất Triều Tiên** () là giả thuyết đề cập đến khả năng tái thống nhất bán đảo Triều Tiên trong tương lai gần của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (thường được
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
thumb|right|Lăng mộ số 3 của Hoàng đế Lý Nguyên Hạo thuộc quần thể Lăng mộ Tây Hạ. **Lăng mộ Tây Hạ** là một quần thể các lăng mộ nằm trên khu vực có diện tích
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Chiến tranh Hán – Triều Tiên** (tiếng Trung: 汉灭卫氏朝鲜之战; Hán – Việt: _Hán diệt Vệ thị Triều Tiên chi chiến_) là cuộc chiến tranh do Hán Vũ Đế phát động nhằm chinh phục chính quyền
**_Triều Tiên Khu ma sư_** (; tiếng Anh: _Joseon Exorcist_; lit.:_ Pháp sư đuổi ma Triều Tiên_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2021 thuộc thể loại siêu nhiên-giả tưởng. Bộ phim
**Thần thoại Triều Tiên** gồm các tích truyện đến từ bán đảo Triều Tiên. Dù là trong cùng một dân tộc, các thần thoại có sự khác nhau nhỏ giữa các vùng. Ví dụ như
**Làng Hanok Jeonju** là một ngôi làng ở thành phố Jeonju, Hàn Quốc. Nó nằm xen giữa các khu phố Pungnam-dong và Gyo-dong. Đây là nơi lưu giữ hơn 800 ngôi nhà truyền thống Hàn
phải|Nữ hoàng Nga [[Elizaveta Petrovna đã tham gia Liên minh chống Phổ trong Bảy năm chinh chiến.]] Thành ngữ **Phép lạ của Nhà Brandenburg** (tiếng Đức: _Mirakel des Hauses Brandenburg_, tiếng Pháp: _Miracle de la
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Lăng mộ Askia** là một lăng mộ nằm ở Gao, Mali. Đây là một cấu trúc hình chóp được xây dựng vào năm 1495 được cho là nơi chôn cất Askia Mohammad I, một trong
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn