Dục Lãng (, chữ Hán: 毓朗, 27 tháng 8 năm 1864 – 14 tháng 12 năm 1922), tự Nguyệt Hoa (月华), hiệu Dư Si (余痴), biệt hiệu Dư Si Sinh (余痴生), Ái Tân Giác La, là một Tông thất, Quân cơ đại thần cuối đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông còn được biết đến là 1 trong "Nhị vương Tam Bối lặc".
Cuộc đời
Dục Lãng sinh vào giờ Mùi, ngày 16 tháng 7 (âm lịch) năm Đồng Trị thứ 3 (1864), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Định Thận Quận vương Phổ Hú, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Ngạc Giai thị. Năm Quang Tự thứ 2 (1876), ông được ban mang Hoa linh và mũ mão Nhị phẩm. Năm thứ 10 (1884), tháng 12, thông qua Khảo phong mà ông được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân. Năm thứ 28 (1902), tháng 7, nhậm chức Hồng lô tự Thiếu khanh. Năm thứ 30 (1904), tháng 9, thăng làm Quang lộc tự Khanh. Năm thứ 31 (1905), tháng 3, ông thụ Nội các Học sĩ kiêm hàm Lễ bộ Thị lang. Tháng 9, thụ Tả Thị lang Tuần Cảnh bộ. Năm thứ 32 (1906), điều làm Tả Thị lang Dân Chính bộ. Năm thứ 33 (1907), phụ thân ông qua đời, ông tập tước Định Thân vương đời thứ 7, nhưng Định vương phủ không phải Thiết mạo tử vương, nên ông chỉ được phong làm Bối lặc.''' Năm Tuyên Thống nguyên niên (1909), ông nhậm chức Giám đốc trường Pháp – Chính dành cho hậu duệ Quý tộc. Năm thứ 2 (1910), tháng 7, ông trở thành Quân cơ đại thần. Năm thứ 3 (1911), tháng 4, ông được bổ nhiệm lại làm Bộ trưởng cố vấn quân sự. Từ sau Cách mạng Tân Hợi, ông tích cực tham gia các hoạt động của Đảng Tông xã.
Năm Dân Quốc nguyên niên (1912), tháng 9, ông phụng ý chỉ cho phép Vương công phủ đệ, ruộng đất, ân thưởng trở thành tài sản cá nhân. Năm thứ 2 (1913), tháng 12, ông thay quyền Tông Nhân phủ Hữu Tông nhân. Năm thứ 4 (1915), tháng giêng, ông chính thức nhậm chức Hữu Tông nhân. Tháng 2, kiêm thay quyền Tả Tông nhân. Tháng 12, thăng làm Tông Nhân phủ Hữu Tông chính. Năm thứ 6 (1917), tháng giêng, điều làm Tả Tông chính. Năm thứ 10 (1921), tháng 2, vì tài lực nhà Thanh thiếu thốn, cần cắt bớt các loại chi phí, Dục Lãng cùng với Na Ngạn Đồ, Tái Trạch (载泽), Phổ Luân (溥倫), Tái Nhuận (载润), Tái Đào (载涛), Tái Doanh (载瀛) và một số đại thần khác được phái khảo sát tình hình cụ thể ở Nội vụ phủ và các nha môn, thỏa thuận với nhau làm việc và tấu thỉnh xử lý. Năm thứ 11 (1922), tháng 5, ông hoàn thành việc chỉnh sửa Ngọc điệp, đây cũng là lần đại tu Ngọc điệp chính thức cuối cùng của nhà Thanh, nhờ làm việc thỏa đáng mà ông được ban thưởng Bổ phục Tứ hành long. Ngày 26 tháng 10 (âm lịch) cùng năm, ông qua đời ở tuổi 59, được truy thụy Mẫn Đạt Bối lặc (敏达貝勒).
Gia quyến
- Cha: Định Thận Quận vương Phổ Hú
- Mẹ: Trắc Phúc tấn Ngạc Giai thị
- Anh trai: Trấn quốc Tướng quân Dục Trưởng, có con gái thứ tư là mẹ của Hoàng hậu Uyển Dung.
Thê thiếp
- Đích Phu nhân: Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Lang trung Sùng Linh (崇龄), cháu nội của Đại học sĩ Anh Quế (英桂).
- Thứ thiếp:
Lý Tĩnh Trần (李静尘), con gái của Lý Đại (李大).
Kỷ Thanh An (纪清安).
Hậu duệ
Con trai
Hằng Nghiêu (恆堯; 1885 – 1886), mẹ là Đích Phu nhân Hách Xá Lý thị. Chết yểu.
Hằng Bột (恆馞, 1907 – 1956), tự "Thứ Hinh", hiệu "Mặc Ba", mẹ là Thứ thiếp Lý Tĩnh Trần. Năm 1922 tập tước Cố Sơn Bối tử. Chỉ có một người con trai là Khải Tinh (启星), kết hôn với Tả Kế Anh (左繼英) sinh được ba người con gái (Kim Huy, Kim Thạc, Kim Vũ).
Con gái
Hằng Huệ (恆慧), tự "Bá Hinh" (伯馨), mẹ là Đích Phu nhân Hách Xá Lý thị. Gả cho Hoàn Nhan Lập Hiền, có hai con gái:
Hoàn Nhan Lập Đồng Ký (hay "Lập Đồng Ký", nay được gọi là "Vương Mẫn Đồng")
Hoàn Nhan Bích Lâm (nay được gọi là "Vương Hàm").
Hằng Hương (恆香), tự "Trọng Hinh" (仲馨), hiệu "Trúc Hương", bây giờ được gọi là "Kim Trọng Hinh", mẹ là Đích Phu nhân Hách Xá Lý thị. Bà là Chính thất thứ tư của Quách Bố La Vinh Nguyên, cha của Hoàng hậu Uyển Dung. Con trai bà là Quách Bố La Nhuận Kì đã cưới Tam Cách cách Uẩn Dĩnh của Thuần Thân vương Tái Phong, tức em gái thứ ba của Phổ Nghi.
Hằng Phân (恆芬), tự "Thúc Hinh", mẹ là Đích Phu nhân Hách Xá Lý thị.
Con gái thứ tư, mẹ là Đích Phu nhân Hách Xá Lý thị. Chết yểu chưa kịp đặt tên.
Hằng Phức (恆馥), tự "Quý Hinh", mẹ là Đích Phu nhân Hách Xá Lý thị.
Con gái thứ 6, không rõ tên, mẹ là Thứ thiếp Lý Tĩnh Trần. Chết vì bệnh lao ở tuổi đôi mươi.
Hinh Viễn (馨遠), mẹ là Thứ thiếp Kỷ Thanh An.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dục Lãng** (, chữ Hán: 毓朗, 27 tháng 8 năm 1864 – 14 tháng 12 năm 1922), tự **Nguyệt Hoa** (月华), hiệu **Dư Si** (余痴), biệt hiệu **Dư Si Sinh** (余痴生), Ái Tân Giác La,
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
nhỏ|phải|Những phụ nữ lẵng lơ với Socrates **Lẳng lơ** (_Female promiscuity_) còn được gọi là "_sự lăng nhăng ở phụ nữ_", "_sự dâm đãng ở phụ nữ_" hoặc "_tính phóng đãng, bừa bãi trong quan
**Lăng Xương Thọ** (chữ Nho: 昌壽陵) hay **lăng Từ Dụ** là lăng mộ của Nghi Thiên Chương Hoàng hậu Phạm Thị Hằng (1810-1901), hay còn gọi là Từ Dụ thái hậu, vợ của vua Thiệu
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
nhỏ|Tranh in _Francion 15_ của [[Martin van Maële mô tả một cặp tình nhân đang khởi động tình dục ở ngoài trời.]] Trong hoạt động tình dục của con người, **khởi động tình dục** hay
Kem Bôi Nấm Ngứa, Hắc Lào, Lang Ben, Nấm Móng Chân Tay Hiệu Quả Hàng Chính Hãng Chuẩn OTCCơ thể bị nấm ngứa, hắc lào, lang ben,nấm móng chân tay, nấm da đầu... hay bị
Lăng Khiêm Thọ (謙壽陵) là nơi chôn cất của Lệ Thiên Anh Hoàng hậu Võ Thị Duyên (1828–1902), chính thất của vua Tự Đức. Lăng nằm trong quần thể lăng Tự Đức (tức Khiêm lăng),
Triết xuất 100% từ thảo dược.Dùng cho : - Mẩn ngứa, hắc lào, nấm bẹn, mông, bộ phận sinh dục, tay, cánh tay, thân thể, nấm tay, nấm móng, thối móng,tổ đỉa, nấm da. -
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
Kem bôi triết xuất 100% từ thảo dược.Mẩn ngứa, hắc lào, nấm bẹn, mông, bộ phận sinh dục, tay, cánh tay, thân thể, nấm tay, nấm móng, thối móng, tổ đỉa, nấm da.Nhiễm trùng da,
Kem bôi triết xuất 100% từ thảo dược.Mẩn ngứa, hắc lào, nấm bẹn, mông, bộ phận sinh dục, tay, cánh tay, thân thể, nấm tay, nấm móng, thối móng, tổ đỉa, nấm da.Nhiễm trùng da,
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
**Đệ tứ Đế chế Đức** hay còn gọi là **Đệ Tứ Đế chế** hay **Đế chế thứ tư** () là một tương lai giả định về Đế chế Đức và đây là thời kỳ tiếp
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Đội tuyển Futsal quốc gia Đức** là đại diện của Đức tại các cuộc thi đấu futsal quốc tế, nằm dưới sự quản lý của Hiệp hội bóng đá Đức. Futsal là một biến thể
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Trường Đại học Văn Lang** (English:**_Van Lang University**,_ Latin: _Universitas Vanlangensis_), thường được gọi tắt là **VLU** là một trường đại học tư thục đa ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Thành
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt** (tên chữ: **Thượng Công Miếu**, chữ Hán: 上公廟, tục gọi là **Lăng Ông - Bà Chiểu**) là khu đền và mộ của Tả quân Lê Văn Duyệt (1764-1832) hiện
**Hiệp sĩ của Đức tin** là một cá nhân đã đặt trọn niềm tin vào bản thân mình và Chúa trời, và có thể hành động một cách tự do và độc lập so với
thumb|Đúc cơ khí ở Mỹ Đồng **Làng đúc Mỹ Đồng** là một làng nghề truyền thống của xã Mỹ Đồng, nay là phường Lê Hồng Phong, thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Trong
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Đình làng Đức Nghĩa** là một ngôi đình cổ nằm ở phường Đức Nghĩa, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. ## Lịch sử Đình được xây dựng vào những năm đầu thế kỷ 19,
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
nhỏ|Tranh tường ở [[cung An Định, bên trái là Chấp Khiêm điện, ở giữa là Di Khiêm lâu và bên trái là cổng vào lăng mộ vua Kiến Phúc. ]] **Lăng Kiến Phúc,** hay **Bồi
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
Tập tin:Germany film clapperboard.svg **Điện ảnh Đức** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Đức. Ra đời từ cuối thế kỉ 19, cho đến nay điện ảnh Đức đã có nhiều đóng
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
Làng trẻ em SOS ở [[Kleve-Donsbrüggen, Đức]] **Làng trẻ em SOS** () là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, phi tôn giáo giúp đỡ và bảo vệ trẻ mồ côi, lang thang,
**Ám ảnh tình dục** (_Sexual obsessions_) là những suy nghĩ dai dẳng và khôn nguôi về hoạt động tình dục. Những nghiên cứu ở xã hội phương Tây và các nước công nghiệp phát triển
thumb|upright=1.35|Hành lang Ba Lan giai đoạn 1923–1939 upright=1.35|thumb|[[Phổ hoàng gia|Phổ Ba Lan giai đoạn năm 1466–1772]] thumb|upright=1.35|Đa số [[người Ba Lan|Ba Lan (xanh lục) và các khu vực của Đức trong Hành lang (điều tra
**Lang Lãng** (chữ Hán: 郎朗, Bính âm: _Láng Lǎng_, tên tiếng Anh: **Lang Lang**; sinh ngày 14 tháng 6 năm 1982) là một nghệ sĩ độc tấu dương cầm người Trung Quốc, dòng họ Nữu
**Bánh đúc** là một loại bánh của Việt Nam, thường được làm bằng bột gạo (tại miền Bắc và miền Trung) hoặc bột năng (miền Nam) với một số gia vị. Bánh được làm thành
**Lăng nhăng** là thực hành quan hệ tình dục thường xuyên bừa bãi với các đối tác khác nhau hoặc bừa bãi trong việc lựa chọn bạn tình. Thuật ngữ này có thể mang một
**Láng** là một làng cổ nằm bên sông Tô Lịch đoạn từ ô Cầu Giấy đến Ngã Tư Sở thành phố Hà Nội. Làng Láng là tên nôm của xã Yên Lãng thuộc huyện Vĩnh
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng