✨Chi Linh lăng

Chi Linh lăng

Chi Linh lăng hay chi Cỏ ba lá thập tự (danh pháp khoa học: Medicago) là một chi thực vật trong họ Đậu (Fabaceae), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như là M. sativa L., tức cỏ linh lăng.

Cỏ linh lăng là thực vật lâu năm, sống từ 5 đến 12 năm, phụ thuộc vào các giống và đặc điểm khí hậu nơi sinh trưởng. Chúng là cây giống đậu sống lâu năm ở các khu vực ôn đới, có thể phát triển tới độ cao 1 mét. Lá của chúng mọc thành cụm lá chét, mỗi cụm có ba lá và các cụm hoa màu tím tía. Chúng có hệ rễ sâu, đôi khi sâu tới 4,5 mét. Điều này làm cho chúng có tính chịu khô hạn tốt.

Cỏ linh lăng (Medicago sativa) và tên chi của chúng (Medicago) được cho là có nguồn gốc từ Ba Tư Trung cổ. Nó được đưa vào Hy Lạp khoảng năm 490 TCN như là thức ăn cho ngựa của quân đội Ba Tư. Nó cũng được đưa từ Chile vào Hoa Kỳ khoảng năm 1860. Chúng được trồng rộng khắp thế giới như là thức ăn cho bò và chủ yếu được trồng để thu hoạch dưới dạng cỏ khô hay ủ chua với các loại thức ăn cho gia súc khác như ngô. Cỏ ba lá có giá trị dinh dưỡng cao trong số các loại cây trồng để thu hoach dưới dạng cỏ khô phổ biến nhất, chúng cũng được sử dụng như là bãi chăn thả hay thức ăn dự trữ cho gia súc. Giống như các loại cây thuộc họ Đậu khác, các mắt rễ của chúng có chứa các loại vi khuẩn, chẳng hạn như Rhizobium là các vi khuẩn có khả năng cố định đạm, tạo ra thức ăn gia súc giàu protein mà ít phụ thuộc vào lượng nitơ chuyển hóa được trong đất.

Chúng được trồng rộng rãi vào khoảng thế kỷ 17 và là một trong các tiến bộ quan trọng của nông nghiệp châu Âu. Quan hệ cộng sinh của nó với vi khuẩn cố định đạm và công dụng như là thức ăn gia súc đã nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể.

Linh lăng là một trong số ít các thực vật có sự tự gây độc. Chính vì thế hạt cỏ linh lăng sẽ không mọc được trong các khu vực đang có cỏ linh lăng. Vì vậy, các cánh đồng cỏ linh lăng phải được cày bừa hay luân canh (trồng loại cây khác trước khi tái gieo hạt của chúng) trước khi gieo hạt trở lại.

Các chồi non của cỏ linh lăng cũng được sử dụng như một thành phần của món xa lát tại Hoa Kỳ và Úc. Các cọng mềm cũng được người sử dụng như là rau ở một vài khu vực. Các phần thân già ít được người sử dụng do chứa nhiều xơ. Cỏ ba lá có tiềm năng để trở thành loại rau có năng suất cao, cũng như được chế biến thành bột bằng cách làm khô và nghiền nhỏ hay bằng cách nghiền nhão ra để chiết lấy các chất dinh dưỡng có trong lá.

Người ta cũng cho rằng cỏ linh lăng có tác dụng làm tăng tiết sữa.

Tại Hoa Kỳ, các bang trồng nhiều cỏ linh lăng là Wisconsin và California, với phần lớn sản lượng của bang thứ hai có được từ vùng hoang mạc Mojave nhờ sự cung cấp nước tưới của California Aqueduct.

Trồng trọt

Cỏ linh lăng có thể gieo vào mùa xuân hay mùa thu, và phát triển tốt trên các loại đất được tưới tiêu nước tốt với pH khoảng 6,8-7,5. Cỏ linh lăng cần nhiều kali; các loại đất có độ dinh dưỡng thấp cần phải được bón phân bằng phân hữu cơ hay phân hóa học. Thông thường người ta gieo 13–17 kg/hecta (12-15 pao/mẫu Anh) trong các khu vực có khí hậu thích hợp và khoảng 22 kg/hecta (20 pao/mẫu Anh) trong các khu vực xa hơn về phía nam (ở Bắc bán cầu). Các loại cây che bóng thông thường được trồng, cụ thể là đối với vụ gieo hạt mùa xuân để giảm cỏ dại. Thuốc diệt cỏ đôi khi cũng được sử dụng.

Trong phần lớn các khu vực, cỏ linh lăng được thu hoạch từ 3-4 lần trong năm. Tổng năng suất khoảng 10 tấn/hecta (4 tấn/mẫu Anh) nhưng dao động theo khu vực và phụ thuộc vào thời tiết cũng như giai đoạn trưởng thành khi thu hoạch. Những lần thu hoạch sau thường có năng suất cao hơn nhưng thành phần dinh dưỡng lại hay bị giảm.

Các loại bọ chét trên lá có thể giảm sản lượng đáng kể, cụ thể là đối với lần thu hoạch thứ hai trong năm do thời tiết là ấm nhất. Sử dụng thuốc trừ sâu đôi khi được áp dụng để ngăn không cho chúng phát triển. Cỏ linh lăng cũng dễ bị tổn thương trước bệnh thối gốc Texas (do nấm Phymatotrichopsis omni gây ra). Một số ấu trùng của một số loài thuộc bộ Lepidoptera như bướm mắt cáo (Semiothisa clathrata) cũng ăn lá của cỏ linh lăng.

Việc gieo trồng cỏ linh lăng để lấy hạt đòi hỏi phải có sự thụ phấn nhân tạo, do vậy khi cỏ linh lăng ra hoa người ta phải đưa những "sinh vật thụ phấn" nhân tạo ra gần cánh đồng. Thông thường người ta dùng loài ong làm tổ dưới đất (Megachile rotundata), được nuôi trong các tổ đặc biệt gần các cánh đồng trồng cỏ lấy hạt, hay các tổ ong mật (chi Apis).

Thu hoạch

cỏ phải|Các kiện cỏ linh lăng hình trụ tròn khi thu hoạch Khi cỏ linh lăng được sử dụng làm cỏ khô, thông thường người ta cắt chúng và đóng kiện. Các đống cỏ khô vẫn còn được áp dụng trong một số khu vực có điều kiện cơ giới hóa thấp, nhưng việc đóng thành kiện tròn được sử dụng nhiều hơn do dễ vận chuyển. Lý tưởng nhất để thu hoạch là khi cỏ linh lăng bắt đầu nở hoa. Khi sử dụng các thiết bị cơ giới thay vì cắt thủ công, quy trình được bắt đầu với máy xén cỏ, nó xén cỏ linh lăng và xếp thành luống. Sau khi cỏ đã phơi khô thì máy kéo có gắn thiết bị đóng kiện thu thập cỏ khô và đóng thành kiện. Có ba loại kiện thông dụng đối với cỏ linh lăng. Các kiện "vuông" nhỏ—kích thước khoảng 40 x 45 x 100 cm (15 in x 18 in x 38 in) - được sử dụng cho các gia súc nhỏ và ngựa đơn lẻ. Các kiện vuông nhỏ này nặng khoảng 25–30 kg (50-70 pao) phụ thuộc vào độ ẩm và có thể dễ dàng di chuyển.

Các trang trại nuôi bò sử dụng các loại kiện tròn lớn, thông thường có đường kính 1,4 đến 1,8 m (4,5 đến 6 ft) và cân nặng khoảng 500-1.000 kg. Các kiện loại này có thể xếp thành đống vững chắc, được xếp đặt trong các khu vực nuôi bò, ngựa thành bầy.

Gần đây, người ta còn đóng các kiện vuông lớn, có tỷ lệ kích thước tương tự như kiện vuông nhỏ, nhưng các kích thước thì lớn hơn. Kích thước được thiết lập sao cho kiện cỏ vừa khít với kích thước của thùng xe tải.

Một số loài

Các loài dưới đây lấy theo ILDIS

  • Medicago agropyretorum
  • Medicago alatavica
  • Medicago arabica - Linh lăng Ả Rập
  • Medicago arborea - Linh lăng thân gỗ
  • Medicago archiducis-nicolai
  • Medicago astroites
  • Medicago blancheana
  • Medicago brachycarpa
  • Medicago cancellata
  • Medicago carstiensis
  • Medicago caucasica
  • Medicago ciliaris - Linh lăng lông mịn
  • Medicago constricta
  • Medicago coronata - Linh lăng vương miện
  • Medicago crassipes
  • Medicago cretacea
  • Medicago cyrenaea
  • Medicago daghestanica
  • Medicago difalcata
  • Medicago disciformis
  • Medicago doliata
  • Medicago edgeworthii
  • Medicago falcata - Linh lăng hoa vàng
  • Medicago fischeriana
  • Medicago glomerata
  • Medicago granadensis
  • Medicago grossheimii
  • Medicago gunibica
  • Medicago heldreichii
  • Medicago hemicoerulea
  • Medicago heyniana
  • Medicago hybrida
  • Medicago hypogaea
  • Medicago intertexta - Linh lăng Calvary
  • Medicago karatschaia
  • Medicago komarovii
  • Medicago laciniata - Linh lăng lá khía
  • Medicago lanigera
  • Medicago laxispira
  • Medicago littoralis - Linh lăng duyên hải
  • Medicago lupulina - Linh lăng đen
  • Medicago marina - Linh lăng biển
  • Medicago medicaginoides
  • Medicago meyeri
  • Medicago minima - Linh lăng nhỏ
  • Medicago monantha
  • Medicago monspeliaca
  • Medicago murex - Linh lăng gai
  • Medicago muricoleptis
  • Medicago noeana
  • Medicago orbicularis - Linh lăng quả tròn
  • Medicago orthoceras
  • Medicago ovalis
  • Medicago papillosa
  • Medicago persica
  • Medicago phrygia
  • Medicago pironae
  • Medicago playtcarpa
  • Medicago polyceratia
  • Medicago polychroa
  • Medicago polymorpha - Linh lăng lá khía răng cưa
  • Medicago praecox - Linh lăng Địa Trung Hải
  • Medicago prostrata
  • Medicago radiata - Linh lăng quả tia
  • Medicago retrorsa
  • Medicago rhodopea
  • Medicago rigida
  • Medicago rigidula
  • Medicago rigiduloides
  • Medicago rotata
  • Medicago rugosa
  • Medicago rupestris
  • Medicago ruthenica
  • Medicago sativa - Cỏ linh lăng
  • Medicago sauvagei
  • Medicago saxatilis
  • Medicago schischkinii
  • Medicago scutellata - Linh lăng khiên
  • Medicago secundiflora
  • Medicago shepardii
  • Medicago sinskiae
  • Medicago soleirolii
  • Medicago strasseri
  • Medicago suffruticosa
  • Medicago syriaca
  • Medicago talyschensis
  • Medicago tenoreana
  • Medicago tornata
  • Medicago transoxana
  • Medicago truncatula
  • Medicago tunetana
  • Medicago turbinata - Linh lăng phương nam
  • Medicago vardanis
  • Medicago virescens

Các giống

phải|Các kiện cỏ linh lăng nhỏ hình vuông Các nghiên cứu và tìm kiếm đáng chú ý đã được thực hiện đối với cây trồng quan trọng này. Hiện nay, có rất nhiều giống của nhà nước và tư nhân được đưa ra để thích nghi với các điều kiện khí hậu và thời tiết cụ thể.

Phần lớn các cải tạo về giống cỏ linh lăng trong các thập niên vừa qua là nhằm tăng sức chống chịu đối với các loại bệnh tật, nâng cao khả năng chịu rét tại các khu vực có khí hậu lạnh cũng như tạo ra các giống có nhiều lá chét.

Cỏ linh lăng nhiều lá chét có nhiều hơn 3 lá chét tại mỗi chét lá (Thuật ngữ cỏ ba lá trong trường hợp này không thể hiện đúng biểu hiện bề ngoài của chúng). Nó có thành phần dinh dưỡng cao hơn tính theo trọng lượng do ở đây có tương đối nhiều lá tính trên cùng một lượng cuống lá.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Linh lăng** hay chi **Cỏ ba lá thập tự** (danh pháp khoa học: **_Medicago_**) là một chi thực vật trong họ Đậu (_Fabaceae_), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như
**Cỏ linh lăng** (danh pháp hai phần: **_Medicago sativa_**), tên thường gọi cỏ Alfalfa là một loài cây thuộc chi Linh lăng (_Medicago_) của họ Đậu (_Fabaceae_). Hàm lượng protein cao của nó làm cho
**_Medicago falcata_** là danh pháp khoa học của một loài thực vật trong chi _Medicago_. Là loài bản địa của khu vực bồn địa Địa Trung Hải, nhưng hiện nay phổ biến khắp thế giới.
**Linh lăng lá khía răng cưa** (danh pháp hai phần: **_Medicago polymorpha_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó là bản địa khu vực bồn địa Địa Trung Hải, nhưng hiện nay phổ
**Linh lăng thân gỗ** hay **linh lăng cây bụi hoa vàng chanh** (danh pháp hai phần: **_Medicago arborea_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy ở khắp châu Âu và
**Linh lăng khiên** hay **linh lăng sên** (danh pháp hai phần: **_Medicago scutellata_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy chủ yếu trong khu vực bồn địa Địa Trung Hải.
**Linh lăng Địa Trung Hải** hay **linh lăng sớm** (danh pháp hai phần: **_Medicago praecox_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy chủ yếu trong khu vực phía bắc bồn
**Linh lăng phương nam** (danh pháp hai phần: **_Medicago turbinata_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó tạo thành quan hệ cộng sinh với vi khuẩn _Sinorhizobium medicae_, loài có khả năng cố
**Linh lăng quả tia** (danh pháp hai phần: **_Medicago radiata_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy chủ yếu trong khu vực phía đông bồn địa Địa Trung Hải và
**Linh lăng quả tròn** (danh pháp hai phần: **_Medicago orbicularis_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy ở khắp bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo thành quan hệ cộng
**Linh lăng nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Medicago minima_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó là loài bản địa của bồn địa Địa Trung Hải nhưng hiện nay phổ biến khắp thế
**Linh lăng gai** (danh pháp hai phần: **_Medicago murex_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy ở khắp khu vực bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo ra quan hệ
thumb|_Medicago marina_ **Linh lăng biển** (danh pháp hai phần: **_Medicago marina_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó là bản địa của bồn địa Địa Trung Hải nhưng hiện nay được tìm thấy
**Linh lăng duyên hải** (danh pháp hai phần: **_Medicago littoralis_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy chủ yếu trong khu vực bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo thành
**Linh lăng Calvary** (danh pháp hai phần: **_Medicago intertexta_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_ của họ Fabaceae. Nó được tìm thấy chủ yếu ở miền tây bồn địa Địa Trung Hải. Nó
**Linh lăng lá khía** (danh pháp hai phần: **_Medicago laciniata_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy chủ yếu ở miền nam bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo thành
**Linh lăng vương miện** (danh pháp hai phần: **_Medicago coronata_**) là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy chủ yếu trong khu vực bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo thành
**_Medicago ciliaris_** hay **linh lăng lông mịn** là một loài thực vật trong chi _Medicago_. Nó được tìm thấy ở khắp khu vực bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo thành quan hệ cộng sinh
**Linh lăng đen** (danh pháp hai phần: **_Medicago lupulina_**) là một loài sống lâu năm hay một năm trong mùa hè, hường được coi là cỏ dại. Nó có rễ cái. Giống như các loài
**Linh lăng Ả Rập** (danh pháp hai phần: **_Medicago arabica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Đây là loài bản địa của bồn trũng Địa Trung Hải được tìm thấy trên
**Chí Linh** là một thành phố cũ nằm ở phía bắc tỉnh Hải Dương, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Chí Linh nằm ở phía bắc của tỉnh Hải
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Chí Linh bát cổ** là một cụm từ để chỉ 8 địa danh cổ nổi tiếng của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. ## Bia Chí Linh bát cổ Chưa rõ từ thời nào,
**Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt** (tên chữ: **Thượng Công Miếu**, chữ Hán: 上公廟, tục gọi là **Lăng Ông - Bà Chiểu**) là khu đền và mộ của Tả quân Lê Văn Duyệt (1764-1832) hiện
Chính diện lăng xưa, có bình phong án ngữ trước nếp bái đường. Sau bình phong là phần chính của lăng với mái cao nhô lên, trên đỉnh có thánh giá Lăng Cha Cả nay
**Núi Chí Linh** (hay Linh Sơn) là một ngọn núi thuộc huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa. Chí Linh là một ngọn núi cao, hiểm yếu bậc nhất ở thượng du sông Chu (nay thuộc
**Lâm Chí Linh** (chữ Hán: 林志玲; sinh ngày 29 tháng 11 năm 1974) là siêu mẫu Đài Loan được giới truyền thông gọi là "Người đẹp số một Đài Loan", cô là người đại diện
THÀNH PHẦN Linh chi, bột hoa cúc, lục thăng ma, bạch đinh hương, tam nại, bạch cập, giáng hương, bạch chỉ, linh lăng hương, nhân , sâm...CÔNG DỤNG Giúp trắng da, đẩy nhanh quá trình
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Linh miêu đuôi cộc** (danh pháp khoa học: _Lynx rufus_) là một loài động vật hữu nhũ Bắc Mỹ thuộc họ mèo Felidae xuất hiện vào thời điểm tầng địa chất Irvingtonian quanh khoảng 1,8
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Trận Đại đồn Chí Hòa**, hay còn được gọi là **Trận Đại đồn Kỳ Hòa**, là một trận đánh xảy ra tại Sài Gòn, Nam Kỳ vào 4 giờ sáng ngày 24 tháng 2 năm
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
**Vụ án cưỡng chế đất đai tại Tiên Lãng** là vụ án về tranh chấp đất đai giữa ông Đoàn Văn Vươn ở Cống Rộc, Vinh Quang cùng gia đình và Ủy ban nhân dân
**Làng ung thư** là từ được dùng trong tiếng Việt để chỉ các làng mạc ở Việt Nam, nơi có nhiều người bị mắc bệnh ung thư, vì ô nhiễm nước. Theo ghi nhận của
**Chi Cỏ ba lá** (danh pháp khoa học: **_Trifolium_**) là một chi của khoảng 300 loài thực vật trong họ Đậu (Fabaceae). Chúng chủ yếu sinh sống ở các khu vực ôn đới của Bắc
Sự kiện quân sự đầu tiên được mô tả trong lịch sử là truyền thuyết Thánh Gióng "đánh giặc Ân", được xem là sự kiện chống ngoại xâm đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Trường Đại học Văn Lang** (English:**_Van Lang University**,_ Latin: _Universitas Vanlangensis_), thường được gọi tắt là **VLU** là một trường đại học tư thục đa ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Thành
**Thi Lang** (, 1621 – 1696) tự là **Tôn Hầu**, hiệu là **Trác Công**, người thôn Nha Khẩu trấn Long Hồ huyện Tấn Giang tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc, là danh tướng thời kỳ cuối
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Andrew Lang** (31 tháng 3 năm 1844 – 20 tháng 7 năm 1912) là nhà thơ, tiểu thuyết gia và nhà phê bình văn học người Scotland. Ông cũng có đóng góp cho lĩnh vực
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
**Thanh Lãng** (1924-1978) là một linh mục, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh ngày 23 tháng 12 năm 1924 tại Tam Tổng, Nga Sơn, nay là
**Lĩnh Nam chích quái** (chữ Hán: 嶺南摭怪; có nghĩa là _"Chọn lựa những chuyện quái dị ở đất Lĩnh Nam"_), là một tập hợp các truyền thuyết và cổ tích dân gian Việt Nam được