nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh
Hòa Thạc Huệ Thân vương (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Khái quát
Thủy tổ của Huệ vương phủ là Miên Du - Hoàng tử thứ năm của Gia Khánh Đế.
Năm Gia Khánh thứ 25 (1820), Miên Du được phong làm Huệ Quận vương. Năm Đạo Quang thứ 9 (1829) tấn phong Huệ Thân vương. Sau khi qua đời, Miên Du được truy thụy "Đoan".
Vì Huệ vương phủ không phải Thiết mạo tử vương nên các đời sau tập tước đều lần lượt bị hàng xuống một bậc. Tổng cộng truyền qua 3 thế hệ.
Ý nghĩa phong hiệu
Phong hiệu ["Anh"] của Miên Du, Mãn ngữ là「fulehun」, nghĩa là "Ân huệ", "Ân điển".
Chi hệ
Miên Du có tất cả sáu con trai, trong đó ba người con đầu đều chết yểu, vì vậy Huệ vương phủ chỉ còn lại ba chi hậu duệ. Trong ba chi hậu duệ, con trai thứ tư của Miên Du là Dịch Tuân do Trắc Phúc tấn Tạ Giai thị sinh ra, con trai thứ năm Dịch Tường do Kế Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị sinh ra, con trai thứ sáu Dịch Mô do Trắc Phúc tấn Dương Giai thị sinh ra, vì vậy Đại tông được truyền cho đích xuất duy nhất là Dịch Tường. Ngoài ra, Dịch Tuân và Dịch Mô đều có được tước vị Nhập bát phân, trở thành Tiểu tông. Vì vậy Huệ vương phủ có ba chi hậu duệ đều là Nhập bát phân, điểm này hết sức đặc thù.
Nhưng Dịch Tuân không có con trai, nhận hậu duệ của Du Khác Quận vương Dận Vu làm con thừa tự, chính là Tái Trạch nổi tiếng thời Vãn Thanh. Về phần một mạch Dịch Mô, cũng không có hậu duệ nam kế thừa, quá kế Tái Tể từ Đại tông sang kế thừa, kết quả vừa xuất kế 2 tháng Tái Tể liền qua đời, ngay sau đó lại phải từ Du vương phủ quá kế Phổ Cát làm người thừa tự. Vì vậy mặc dù ba chi hậu duệ của Huệ vương phủ đều là Nhập bát phân, nhưng hai trong ba chi đã do hậu duệ của Du vương phủ kế thừa.
Địa vị
Trong ba chi hậu duệ của Gia Khánh, địa vị của Huệ vương phủ vốn không cao, nhưng vì nguyên nhân cả ba chi hậu duệ của Huệ vương phủ đều Nhập bát phân, địa vị thời Vãn Thanh xem như không tệ. Đặc biệt là Đôn vương phủ và Thụy vương phủ về sau đều do Biệt tông thừa kế, chân chính kế thừa huyết mạch của Gia Khánh chỉ có Huệ vương phủ mà thôi.
Kỳ tịch
Sau khi Huệ vương phủ nhập kỳ, được phân tại Hữu dực Cận chi Tương Lam kỳ đệ nhất tộc, cùng tộc với Trực vương phủ (hậu duệ Dận Thì), Thận vương phủ (hậu duệ Dận Hi), Khánh vương phủ (hậu duệ Vĩnh Lân) và Cung vương phủ (hậu duệ Dịch Hân)
Huệ Thân vương
Huệ Đoan Thân vương Miên Du
1814 - 1820 - 1865
Huệ Kính Quận vương (hàm Thân vương) Dịch Tường (奕詳)
1849 - 1865 - 1886
Bối lặc Tái Nhuận (載潤)
1878 - 1886 - 1963
Dịch Tuân chi hệ
- 1856 - 1871: Phụng ân Trấn quốc công Dịch Tuân (奕詢), con trai thứ tư của Miên Du. Sơ phong Bất nhập bát phân Trấn quốc công, năm 1864 tấn phong Phụng ân Trấn quốc công. Vô tự.
- 1877 - 1929: Phụng ân Trấn quốc công (hàm Bối tử) Tái Trạch (載澤), con nuôi của Dịch Tuân. Sơ phong Phụng ân Phụ quốc công, năm 1894 tấn Phụng ân Trấn quốc công, năm 1908 gia hàm Bối tử.
Dịch Tường chi hệ
- 1860 - 1864: Phụng ân Trấn quốc công Dịch Tường (奕詳), con trai thứ năm của Miên Du. Sơ phong Bất nhập bát phân Phụ quốc công, năm 1864 tiến Phụng ân Trấn quốc công, cùng năm tập tước Huệ Quận vương.
Dịch Mô chi hệ
- 1860 - 1905: Bối tử (hàm Bối lặc) Dịch Mô (奕謨), con trai thứ sáu của Miên Du. Sơ phong Bất nhập bát phân Phụ quốc công, năm 1864 tiến Phụng ân Trấn quốc công, năm 1872 gia hàm Bối tử, năm 1884 tiến Bối tử, năm 1889 gia hàm Bối lặc.
- 1905 - 1926: Phụng ân Trấn quốc công Phổ Cát (溥佶), con trai nuôi của Tái Tể (载济) - con trai nuôi của Dịch Mô. Hàng tước xuống Phụng ân Trấn quốc công.
- 1927 - ?: Phụng ân Phụ quốc công Dục Tung (毓崧), con trai trưởng của Phổ Cát. Hàng tước xuống Phụng ân Phụ quốc công
Tái Đào chi hệ
- 1893 - 1902: Bất nhập bát phân Trấn quốc công Tái Đào (載濤), con trai thứ bảy của Dịch Hoàn, con trai nuôi của Dịch Mô. Năm 1893 thừa tự Dịch Mô, sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, năm 1894 tiến Bất nhập bát phân Trấn quốc công, năm 1898 gia hàm Bối tử, đổi thành thừa tự Dịch Hỗ.
Tái Tể chi hệ
- 1886 - 1894: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Tái Tể (载济), con trai thứ hai của Dịch Tường. Năm 1894 thừa tự Dịch Mô.
Phả hệ Huệ Thân vương
-
-
-
-
-
-
- Tái Tể chi hệ (Năm 1894 hợp nhất với Dịch Mô chi hệ)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh **Hòa Thạc Huệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Sùng An** (; 5 tháng 9 năm 1705 – 14 tháng 10 năm 1733) hay **Trùng An** (冲安), hiệu **Hữu Trúc Chủ nhân** (友竹主人), **Hữu Trúc Đạo Nhân** (友竹道人), thất danh **Hữu Trúc hiên** (友竹轩)
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Dịch Huệ** (, – ) là một hoàng tử nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, con trai thứ 9 của Đạo Quang. ## Cuộc đời Dịch Huệ sinh vào giờ Thìn, ngày 16 tháng
**Huệ Cung Vương** (756–780) (trị vì 765–780) là quốc vương thứ 36 của vương quốc Tân La trong lịch sử Triều Tiên. Ông là con trai của Cảnh Đức Vương và Mãn Nguyệt phu nhân
**Miên Huệ** (chữ Hán: 綿惠; 20 tháng 10 năm 1764 - 6 tháng 9 năm 1796), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Vĩnh Huệ** (; 5 tháng 2 năm 1729 - 28 tháng 3 năm 1790), tự **Tung Sơn** (嵩山), **Loan Sơn** (鸾山), hiệu **Duyên Phân cư sĩ** (延芬居士), thất danh Thần Thanh thất (神清室) là một
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận
**Hòa Thạc An Thân vương** (chữ Hán: 和碩安親王) là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của An vương phủ là A
**Hoà Thạc Anh Thân vương** (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Miên Du** (chữ Hán: 綿愉; 8 tháng 3, 1814 - 9 tháng 1, 1865), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Nhân Tông Gia Khánh
**Tế Độ** (Giản thể: 济度, phồn thể: 濟度; 1633 – 1660) là một chính trị gia và nhà quân sự, cũng là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà
**Viện Cơ mật** hay **Cơ mật viện** (chữ Hán: 機密院) là một cơ quan trong triều đình nhà Nguyễn, thành lập năm Giáp Ngọ (1834) dưới thời Minh Mạng. Công trình kiến trúc Viện Cơ
**Kính Mẫn** (, ; 1774 – 1852) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. Ông là một trong
**Khánh Huệ** (, phồn thể: 慶惠, giản thể: 庆惠; 23 tháng 11 năm 1819 - 2 tháng 9 năm 1861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế
**Đức Tắc** (; 1654 – 1670) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. Kỳ tịch của ông thuộc
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Phong thần bảng** (, ) là một phim hoạt họa siêu thực do Trương Chí Huy đạo diễn, xuất phẩm ngày 11 tháng 02 năm 1975 tại Đài Bắc. ## Lịch sử Năm 1973, sự
**Tấn vương** (晋王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tấn nhà Chu. ## Tào Ngụy (Tam quốc) * Tư Mã Chiêu (211-265),
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
Dưới đây là danh sách xét về phả hệ các thân vương nhà Minh (明朝), được chia ra nhiều hệ. ## Phân loại hệ án của hoàng đế *Hy Tổ hệ *Nhân Tổ hệ *Thái
**Loạn Bát vương** (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Văn Vương** (trị vì 737 – 793) có tên là **Đại Khâm Mậu** (대흠무, 大祚榮, Dae Heum-mu), là vị vua thứ ba và có thời gian trị vì dài nhất của vương quốc Bột Hải.
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Đặng Thị Huệ** (chữ Hán: 鄧氏惠, ?-?), thông gọi **Đặng Tuyên phi** (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán. Trong hậu phủ chúa
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Phong trào Cần Vương** (chữ Nôm: 風潮勤王) nổ ra vào cuối thế kỷ 19 do đại thần nhà Nguyễn là Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi đề xướng trước cuộc xâm lược của
**Sở Hoài vương** (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là **Hùng Hoè** (熊槐) hay **Mị Hòe** (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu
**Hàn Tuyên Huệ vương** (chữ Hán: 韓宣惠王; trị vì: 332 TCN – 312 TCN), hay **Hàn Uy hầu** (韓威侯), tên là **Hàn Khang**, là vị vua thứ 7 của nước Hàn - chư hầu nhà