Tần Huệ Văn vương (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 338 TCN đến năm 311 TCN, tổng cộng 27 năm.
Năm 325 TCN, Tần Huệ Văn công xưng Vương, sau đó Hàn quốc, Triệu quốc, Yên quốc, Trung Sơn quốc và Tống quốc cũng đồng loạt xưng Vương, sự kiện này được gọi là Ngũ quốc tương Vương (五國相王).
Lịch sử
Giết Thương Ưởng
Doanh Tứ sinh vào năm 354 TCN, là con trai của Tần Hiếu công Doanh Cừ Lương, vua thứ 30 của nước Tần.
Khác với cha mình, Doanh Tứ đã tỏ ra khinh thường những biện pháp cải cách của Thương Ưởng, đặc biệt với sự nhấn mạnh rằng mọi người đều phải bị trừng phạt cho tội ác bất kể thân phận tôn quý. Hiếu công luôn ủng hộ cải cách của Thương Ưởng, đồng ý ra lệnh trừng phạt Thái tử, cắt mũi thái sư và thái phó của Tứ vì thiếu sót trong việc giáo dục công tử. Vì thế ông vẫn đem lòng thù oán Ưởng.
Năm 338 TCN, Tần Hiếu công chết, ông lên kế vị ngôi quốc quân nước Tần. Sẵn thù oán Thương Ưởng và biết nhiều tông thất nước Tần cũng oán Thương Ưởng, ông liền thực hiện ý định trả thù. Không lâu sau, Công Tử Kiền nói với ông rằng Thương Ưởng muốn mưu phản, Huệ Văn công vốn ghét Thương Ưởng nên tin là thật, sai quân truy bắt, Thương Ưởng trốn sang nước Ngụy. Do trước đó Thương Ưởng nhiều lần đánh bại quân Ngụy nên bị người nước Ngụy ghét, đuổi về nước Tần. Tần Huệ Văn công ra lệnh đem Thương Ưởng tứ mã phân thây, rồi giết sạch cả gia tộc. Mặc dù vậy, ông vẫn tiếp tục các cải cách do cha mình và Thương Ưởng thiết lập.
Xưng Vương, phạt Tam Tấn, an Nghĩa Cừ, diệt Ba-Thục
Năm 337 TCN, sau khi Tần Huệ Văn công lên ngôi, các vua chư hầu lân cận là Hàn Chiêu hầu, Ngụy Huệ Thành hầu, Triệu Túc hầu và vua Thục đến triều kiến ông. Sang năm 336 TCN, Chu Hiển vương thấy nước Tần lớn mạnh, bèn tìm cách lấy lòng, trao việc tế tự Chu Văn Vương, Chu Vũ Vương cho ông.
Năm 333 TCN, sau khi giết Thương Ưởng, Tần Huệ Văn công trọng dụng người nước Ngụy là Công Tôn Diễn, phong làm Đại lương tạo. Năm 330 TCN, Công Tôn Diễn mang quân giao chiến với quân Ngụy ở Điêu Dương. Công Tôn Diễn đánh bại quân Ngụy, bắt được tướng Ngụy là Long Giả và giết hơn 4 vạn quân Ngụy. Sau trận thua đó, nước Ngụy phải cắt đất Tấn Âm cho nước Tần, Tần Huệ Văn công bèn đổi tên thành Ninh Thái.
Năm 329 TCN, Tần Huệ Văn công trọng dụng Trương Nghi, dùng làm tướng quốc, cách chức Công Tôn Diễn. Công Tôn Diễn trở về nước Ngụy, được Ngụy Huệ hầu phong làm tướng quốc. Năm 328 TCN, Tần Huệ Văn công sai Trương Nghi mang quân đánh Ngụy, chém 8 vạn quân Ngụy. Ngụy Huệ hầu sợ sức mạnh của nước Tần, phải dâng 15 huyện thuộc Thượng Quận cho nước Tần. Sang năm 327 TCN, Tần Huệ Văn công thiết lập huyện tại đất Nghĩa Cừ, vua nước Nghĩa Cừ xin thần phục nước Tần. Tần Huệ Văn công lại trả Tiêu Thành và Khúc Yểu cho nước Ngụy, đổi tên đất Thiếu Lương thành Hạ Dương.
Năm 326 TCN, Tần Huệ Văn công lại đánh Ngụy. Quân Tần vượt sông Hoàng Hà, đánh chiếm đất Phần Âm và Bì Thị. Ông lại sai Trương Nghi mang quân đi đánh dất Thiểm, đuổi hết dân Thiểm châu về nước Ngụy.
Năm 325 TCN, Tần Huệ Văn công chính thức xưng Vương, ông truy tôn Tần Hiến công làm Tần Nguyên Vương và Tần Hiếu công làm Tần Bình Vương. Vào năm 324 TCN, ông sai Trương Nghi du thuyết các nước Tề và Sở theo kế liên hoành. Tề và Sở đồng ý liên hoành với Tần, hội tại Niết Tang.
Sang năm 323 TCN, ông phong Trương Nghi làm tướng quốc. Vua các nước Hàn, Ngụy lo sợ sai thái tử sang triều kiến vua Tần. Nhưng giữa năm đó, theo kế hợp tung của Công Tôn Diễn, 5 nước Hàn, Ngụy cùng Triệu, Yên và Trung Sơn cùng xưng vương và liên kết chống lại khối Tần-Tề-Sở, hơn 8 vạn quân chư hầu bị giết, tướng Thân Sai bị Tần bắt sống. Nhưng trong lúc quân Tần đối phó với quân 3 nước thì vua Nghĩa Cừ lại phát binh đánh Tần, đánh bại quân Tần ở gần ấp Lý Bá, sinh Vũ vương Doanh Đãng, người đời xưng là Ngụy phu nhân (魏夫人).
Mị Bát Tử (芈八子),dòng dõi vương thất nước Sở sau được Chiêu Tương vương tôn phong là Tuyên Thái Hậu (宣太后). Sủng phi của Tần Huệ Văn Vương, là sinh mẫu của Chiêu Tương vương Doanh Tắc
- Hậu duệ:
Tần Vũ vương Doanh Đãng (嬴蕩), mẹ là Huệ Văn hậu.
Công tử Tráng (公子壮).
Công tử Ung (公子雍).
Tần Chiêu Tương vương Doanh Tắc (贏稷), mẹ là Tuyên thái hậu.
Công tử Thông (公子通).
Công tử Uẩn (公子恽).
Công tử Thị (公子市), sau phong Cao Lăng quân (高陵君), mẹ là Tuyên thái hậu.
Công tử Thiếu Cung, phong hiệu Cao Dương quân
Công tử Khôi (公子悝), sau phong Kính Dương quân (泾阳君), mẹ là Tuyên thái hậu.
Một con gái, là Vương hậu của Yên Dịch vương.
Truyền thuyết
Theo Sưu thần ký, năm thứ 27 đời Tần Huệ vương, sai Trương Nghi xây thành ở Thành Đô, nhiều lần bị sụp. Bỗng có con rùa lớn nổi trên sông, bơi tới góc Đông Nam của tử thành phía Đông thì chết. Nghi đem việc ấy hỏi vu sư, vu sư nói: "Xây thành giống hình rùa". Nghi liền làm theo, gọi là thành Quy Hóa. Trong đó, chữ "quy hóa" 亀化 khá gần tự dạng "cổ loa" 古螺
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Tần Huệ Văn hậu** (chữ Hán: 秦惠文后, ? - 305 TCN) là một Vương hậu nước Tần thời Chiến Quốc, chính thất của Tần Huệ Văn vương, mẹ đẻ của Tần Vũ vương. ## Tiểu
**Tần Hiếu Văn vương** (chữ Hán: 秦孝文王, cai trị: 250 TCN), tên thật là **Doanh Trụ** (嬴柱), là vị vua thứ 34 của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Huệ Văn Vương** (chữ Hán: 惠文王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đông Chu Tần Huệ Văn Vương (trước có thụy hiệu là Huệ Văn
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Huệ Văn Hậu** (_chữ Hán_:惠文后) là thụy hiệu của một số vị vương hậu hoặc hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc) ## Danh sách *Tần Huệ Văn vương Huệ
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Tần Tuyên Thái hậu** (chữ Hán: 秦宣太后, 348 TCN - 245 TCN), cũng gọi **Mị Thái hậu** (羋太后) hay **Tuyên Thái hậu** (宣太后), là một Thái hậu nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Huệ Cung Vương** (756–780) (trị vì 765–780) là quốc vương thứ 36 của vương quốc Tân La trong lịch sử Triều Tiên. Ông là con trai của Cảnh Đức Vương và Mãn Nguyệt phu nhân
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tần Vũ Vương** (chữ Hán: 秦武王, trị vì 310 TCN-307 TCN), tên thật là **Doanh Đảng** (嬴蕩), là vị quân chủ thứ 32 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tần Huệ Vương** (_chữ Hán_:秦惠王) có thể là: ## Danh sách *Tần Huệ Vương Doanh Tứ, vị quân chủ thứ 31 của nước Tần thời Tây Chu và Xuân Thu Chiến Quốc, gọi tắt theo
**Tần Điệu Vũ hậu** (chữ Hán: 秦悼武后) là Vương hậu của nước Tần thời Chiến Quốc, vợ của Tần Vũ vương, vị Vương thứ hai của nước Tần. ## Tiểu sử Điệu Vũ hậu họ
**Tấn Huệ công** (chữ Hán: 晋惠公, cai trị: 650 TCN – 637 TCN), tên thật là **Cơ Di Ngô** (姬夷吾), là vị vua thứ 22 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Văn Thánh Vương** (mất 857, trị vì 839–857) là quốc vương thứ 46 của Tân La. Ông là con trai cả của Thần Vũ Vương và Định Tông thái hậu Jeonggye. Ông có tên húy
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Chiến tranh Tần-Ba-Thục** (316 TCN) là cuộc chiến tranh diễn ra vào giữa thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc với sự tham gia của bốn quốc gia là Tần, Ba và Thục và
**Văn Vương** (trị vì 737 – 793) có tên là **Đại Khâm Mậu** (대흠무, 大祚榮, Dae Heum-mu), là vị vua thứ ba và có thời gian trị vì dài nhất của vương quốc Bột Hải.
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Sở Hoài vương** (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là **Hùng Hoè** (熊槐) hay **Mị Hòe** (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu
nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh **Hòa Thạc Huệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân
**Hàn Tuyên Huệ vương** (chữ Hán: 韓宣惠王; trị vì: 332 TCN – 312 TCN), hay **Hàn Uy hầu** (韓威侯), tên là **Hàn Khang**, là vị vua thứ 7 của nước Hàn - chư hầu nhà
**Chu Hiển Vương** (chữ Hán: 周顯王; trị vì: 368 TCN - 321 TCN), tên thật là **Cơ Biển** (姬扁), là vị vua thứ 35 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Tần Hiếu công** (chữ Hán: 秦孝公, sinh 381 TCN, trị vì 361 TCN-338 TCN) hay **Tần Bình vương** (秦平王), tên thật là **Doanh Cừ Lương** (嬴渠梁), là vị vua thứ 30 của nước Tần -
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
**Sở Uy vương** (chữ Hán: 楚威王; 378 TCN - 329 TCN), tên thật là **Hùng Thương** (熊商) hoặc **Mị Thương** (芈商), là vị vua thứ 39 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Tô Tần** (chữ Hán: 蘇秦; 382—284 TCN), tên tự là **Quý Tử** (季子), là một trong những đại diện tiêu biểu của Tung Hoành gia cùng với Trương Nghi thời Chiến Quốc trong lịch sử
**Tề Tuyên vương** (chữ Hán: 齊宣王, trị vì 342 TCN-323 TCN hay 319 TCN-301 TCN), tên thật là **Điền Cương** (田疆), là vị vua thứ năm của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Vương thái hậu** (chữ Hán: 王太后; Hangul: 왕태후; tiếng Anh: _Dowager Queen_ hoặc _Queen Mother_) là một tước vị dành cho Vương hậu của các Quốc vương đã qua đời, hoặc mẹ đẻ (đôi khi
**Thục vương** (chữ Hán: 蜀王, trị vì: ?-316 TCN) hoặc **Lô Tử Bá Vương** (芦子霸王) là thụy hiệu của vị quân chủ cuối cùng Khai Minh thị nước Thục thời Xuân Thu Chiến Quốc trong
**Văn Quân** (chữ Hán: 文君) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Xuân Thu Sở quốc Tư mã Lỗ Dương Văn quân *Tiên Ngu Văn Quân (sau lập nước Trung
**Đông Chu Chiêu Văn quân** (chữ Hán: 東周昭文君; ? - ?) họ Cơ còn tên thật là gì không rõ, là con của Đông Chu Huệ công và là vị quân chủ thứ hai của
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Loạn Bát vương** (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn
**Trương Nghi** (chữ Hán: 張儀, 373 TCN - 310 TCN), tước hiệu là **Vũ Tín Quân** (武信君), người đời tôn xưng là **Trương Tử** (張子), là một nhà du thuyết nổi tiếng thời Chiến Quốc
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Tần Mục công** (chữ Hán: 秦穆公; 683 TCN - 621 TCN), còn gọi là **Tần Mâu công** (秦繆公), tên thật **Doanh Nhậm Hảo** (嬴任好), là vị quốc quân thứ 14 của nước Tần - chư
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Thành Tân Sở (dựa theo bản vẽ của A.Delvaux) **Thành Tân Sở** hay **Sơn phòng Tân Sở** là tên một tòa thành cổ của nhà Nguyễn; nay thuộc địa phận làng Đốc Kỉnh, xã Cam
**Huệ Vương** (chữ Hán: 惠王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Thụy hiệu # Thương Ân Huệ Vương
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,