Sở Hoài vương (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là Hùng Hoè (熊槐) hay Mị Hòe (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Hùng Hòe là con trưởng của Sở Uy vương Hùng Thương, quốc vương thứ 39 của nước Sở. Năm 328 TCN, Uy vương mất, Thái tử Hùng Hòe lên nối ngôi, tức là Sở Hoài vương.
Giữa hợp tung và liên hoành
Năm 328 TCN, nhân Sở Hoài vương mới lên ngôi, trong nước có đại tang, Ngụy Huệ vương đem quân đánh Sở, chiếm được đất Hình Sơn.
Năm 325 TCN, vua Tần Huệ Văn công xưng vương, tức Tần Huệ Văn vương, đề nghị liên minh cùng nước Tề và nước Sở để chống lại phe hợp tung do Công Tôn Diễn đề xuất. Sở Hoài vương bèn liên minh cùng Tần và Tề. Năm 324 TCN, tướng quốc nước Tần là Trương Nghi sang nước Sở bàn việc liên hoành. Sở Hoài vương đồng ý, cùng hội minh với Tề, Tần, Ngụy ở Niết Tang.
Tần Huệ Văn vương cử Trương Nghi sang nước Ngụy, mời liên hoành với Tần, được vua Ngụy trọng dụng. Sở Hoài vương và Tề Tuyên vương thấy việc liên hoành giữa Ngụy với Tần bất lợi cho mình, nên ủng hộ Công Tôn Diễn.
Năm 318 TCN, Công Tôn Diễn tập hợp quân năm nước Ngụy, Sở, Hàn, Triệu, Yên cùng chống Tần, cử Sở Hoài vương làm Tung trưởng (người chỉ huy phe hợp tung). Tuy nhiên cuối cùng nước Sở và nước Yên không ra quân, chỉ còn lại Tam Tấn (Hàn, Ngụy, Triệu), nhưng khi tiến đến cửa Hàm Cốc thì bị quân nước Tần đánh bại.
Tham đất Thương Ư
Năm 314 TCN, nước Sở kết thân với nước Tề, đem quân đánh Khúc Ốc của Tần khiến nước Tần lo ngại. Tần Huệ Văn vương nghe lời Trương Nghi, bãi chức ông ta rồi sai sang nước Sở, hứa nhường đất Thương Ư cho Sở với điều kiện Sở phải tuyệt giao với Tề.
Sở Hoài vương vui mừng, chấp nhận lời đề nghị đó, đem nói với triều thần. Đại thần Trần Chẩn cho rằng Sở Hoài vương đã bị lừa nhưng ông không nghe, sai sứ sang Tề tuyệt giao và sang Tần đòi đất. Trương Nghi biết kế đã thành, bèn giả vờ say rượu ngã khỏi xe, rồi cáo bệnh không ra làm việc với sứ thần. Sở Hoài vương tưởng Trương Nghi cho rằng mình chưa tuyệt giao hẳn với nước Tề, lại sai người sang Tề mắng nhiếc, cự nự. Tề vương tức giận, bỏ Sở theo Tần. Trương Nghi biết kế đã thành, mới ra ngoài, nói với sứ giả là mình chỉ hứa dâng có sáu dặm chứ không phải 600 dặm.
Chiến tranh với Tần lần 1
Sứ giả về tâu việc bị Trương Nghi đánh lừa. Sở Hoài vương vô cùng tức giận, chuẩn bị đem quân đánh Tần. Trần Chẩn lại can rằng không nên và khuyên ông nên đem một ấp lớn hối lộ cho Tần để Tần giúp mình đánh Tề, bù lại 600 dặm đất.
Sau khi Trương Nghi được thả lại tìm cách xoay tiền nước Sở. Ông ta hứa sẽ tìm gái đẹp về làm phi cho Sở Hoài vương, để làm tiền hai bà Nam Hậu và Trịnh Dữu, sau đó xin thôi vì hai bà này đã đẹp rồi, rồi về nước. Khuất Nguyên vừa từ nước Tề về, khuyên Hoài vương giết Trương Nghi. Sở Hoài vương hối hận sai truy nã Nghi nhưng Nghi đã về nước rồi.
Bị Phùng Chương lừa gạt
Năm 309 TCN, Tề Mẫn vương đưa thư sang Sở xin cùng hợp tung chống Tần. Sở Hoài vương đồng ý, tuyệt giao với Tần mà thân Tề và Hàn.
Năm 308 TCN, Tần Vũ vương sai Cam Mậu hợp quân với nước Ngụy cùng đánh thành Nghi Dương của Hàn. Sở Hoài vương cử Cảnh Thúy đem quân giúp Hàn. Tướng Phùng Chương nước Tần xin Tần Vũ vương cắt Hán Trung cho Sở để Sở lui quân. Nhưng sau khi chiếm Nghi Dương, Phùng Chương bội ước, khuyên Tần Vũ vương đuổi mình đi, rồi vua Tần trơ tráo nói rằng mình vốn không có hứa.
Cùng lúc đó, Cảnh Thúy tiến binh đánh Tần, buộc vua Tần phải dâng đất Chử Tảo để cầu hòa.
Thân Tần, gây chiến với Hàn và Việt
Năm 307 TCN, Sở Hoài vương đánh nước Hàn, vây đất Ung. Tần Chiêu Tương vương đem quân cứu Hàn, quân Sở rút lui.
Năm 306 TCN, Sở Hoài vương liên minh với nước Tề đánh Việt, chiếm toàn bộ nước Việt và đất Ngô cũ, lập ra quận Giang Đông, nhưng con cháu vua Việt vẫn ở lại cai quản một số đất cũ ở phía Nam sông Trường Giang.
Năm 304 TCN, Sở Hoài vương muốn kết thân với Tần, cùng Tần Chiêu Tương vương đến hội ở Hoàng Cúc. Sở Hoài vương dâng đất Tương Thượng cho Tần, ngược lại lại Tần Chiêu Tương vương trả lại huyện Thượng Dung cho nước Sở.
Thừa tướng của nước Tần là Cam Mậu trốn sang nước Tề, Tề Mẫn vương cử Cam Mậu đi sứ nước Sở. Tần Chiêu Tương vương nghe tin Mậu ở nước Sở, sai sứ đến nhờ Sở Hoài vương đưa về Tần. Sở Hoài vương định nghe theo, tuy nhiên sau đó tướng Sở là Phạm Quyên can gián không nên đưa ông về Tần, cũng không nên giữ lại. Hoài vương đồng ý và cuối cùng Cam Mậu không về Tần được.
Chiến tranh với Tần lần 2
Năm 303 TCN, quan hệ giữa Tần- Sở lại bất hòa. Tần Chiêu Tương vương sai Trương Hoán đánh Sở, năm sau chiếm được Tân Thành.
Năm 302 TCN, liên quân ba nước Tề-Hàn-Ngụy hợp sức tấn công Sở. Sở Hoài vương cử thái tử sang nước Tần cầu cứu. Vua Tần sai Khách khanh là Thông giúp Sở. Quân ba nước rút lui mới cho ông về nước. Ông giận mắng vua Tần hay dối trá, không chịu cắt đất, nên vua Tần tiếp tục giữ ông ở lại Hàm Dương.
Ở nước Sở, quần thần nghe tin Hoài vương bị bắt, bèn sai người sang Tề đón thái tử Hoành về nước. Tề Mẫn vương muốn dùng thái tử để ép nước Sở dâng Hoài Bắc, nhưng sau thôi, đưa thái tử về nước. Người nước Sở lập Hùng Hoành nối ngôi, tức là Sở Khoảnh Tương vương.
Trốn về nước không thành
Nghe tin nước Sở có vua mới, Tần Chiêu Tương vương tức giận, đem quân sang đánh Sở, chiếm 15 thành Vu Quan, giết 5 vạn quân nước Sở.
Năm 297 TCN, Sở Hoài vương lập kế để về nước, nhưng cửa Hàm Cốc thông đường về Sở bị quân Tần án ngữ, phải đi sang nước Triệu. Triệu Huệ Văn vương mới lên ngôi, sợ nước Tần không dám dung nạp Sở Hoài vương. Vì vậy vua Triệu không dám cho ông ở lại.
Sở Hoài vương phải chạy sang nước Ngụy, nước Ngụy cũng không dám nhận. Quân Tần truy bắt, Hoài vương bị bắt trở lại nước Tần.
Gia quyến
- Cha: Sở Uy vương Hùng Thương.
- Con trai:
Sở Khoảnh Tương vương Hùng Hoành (?-263 TCN)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sở Hoài vương** (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là **Hùng Hoè** (熊槐) hay **Mị Hòe** (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu
**Sở Hoài vương** (_chữ Hán_:楚懷王) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Sở Hoài vương Hùng Hòe, vua nước Sở thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. *Sở Hoài
**Sở Uy vương** (chữ Hán: 楚威王; 378 TCN - 329 TCN), tên thật là **Hùng Thương** (熊商) hoặc **Mị Thương** (芈商), là vị vua thứ 39 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Hoài Vương** (chữ Hán: 懷王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, quận vương hoặc thân vương trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
**Sở Linh vương** (chữ Hán: 楚靈王, trị vì 541 TCN-529 TCN), tên thật là **Hùng Kiền** (熊虔) hay **Hùng Vi** (熊圍), là vị vua thứ 29 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
**Sở Nghĩa Đế** (chữ Hán: 楚義帝; ?-206 TCN), cũng còn gọi là **Sở Hậu Hoài vương** (楚後懷王), tên thật là **Mị Tâm** (芈心) hoặc **Hùng Tâm** (熊心), là vua nước Sở cuối thời Tần trong
**Sở Khoảnh Tương vương** (chữ Hán: 楚頃襄王, 329 TCN-263 TCN, trị vì 298 TCN - 263 TCN. Trong thời gian ở Tần, Hùng Hoành có mâu thuẫn với đại phu Hữu Tư của Tần. Năm
**Điệu Hoài Vương** (chữ Hán: 悼懷王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Cơ Tử Triều Tiên Điệu Hoài Vương * Minh triều Hà Trung Điệu Hoài Vương *
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Lương Hoài Vương** (_chữ Hán_:良懷王 hoặc 梁懷王) trong Tiếng Việt có thể là thụy hiệu hoặc phong hiệu kèm thụy hiệu của một số vị phiên vương trong lịch sử các triều đại phong kiến
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
**_Sở Từ_** (楚辞) là tuyển tập thi ca lãng mạn đầu tiên trong lịch sử văn học Trung Quốc, tương truyền là một thể thơ mới do quan đại phu nước Sở Khuất Nguyên sáng
**Đức Hoài Vương** (_chữ Hán_:德懷王) là thụy hiệu hoặc phong hiệu kèm thụy hiệu của một số vị phiên vương nhà Minh bên Trung Quốc. ## Danh sách * Đức Hoài Vương Chu Hậu Đôn
**Trung Hoài Vương** (_chữ Hán_:忠懷王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách *Bắc Tống Thanh Nguyên Trung Hoài Vương Sái Xác
**Hàn Thành** (chữ Hán: _韓成_; ?-206 TCN) là một vị vua chư hầu nước Hàn cuối thời Tần và thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Hàn Thành vốn là dòng
Trong tiếng Việt, **Sở** có thể chỉ: ***Sở** (1030 TCN–223 TCN), quốc gia thời Tây Chu và Xuân Thu-Chiến Quốc ***Trương Sở** (209 TCN-208 TCN), chính quyền cuối thời nhà Tần do Trần Thắng, Ngô
**Hoàn Sở** (chữ Hán: 桓楚, ? - ?) là tướng lĩnh nhà Tây Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Trong sử tịch Ghi chép về Hoàn Sở rất ít ỏi. **Sử ký – Hạng
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Lưu Vũ** (, 184 TCN-144 TCN), tức **Lương Hiếu vương** (梁孝王), là tông thất nhà Hán, chư hầu vương thứ ba của nước Đại, thứ ba của nước Hoài Dương và thứ năm của nước
**Sở Khảo Liệt Vương** (chữ Hán: 楚考烈王,310 TCN-238 TCN, trị vì 262 TCN-238 TCN), tên thật là **Hùng Nguyên** (熊元) hay **Mị Nguyên** (芈元), còn gọi là **Hùng Hoàn** (熊完), là vị vua thứ 42
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tề Tuyên vương** (chữ Hán: 齊宣王, trị vì 342 TCN-323 TCN hay 319 TCN-301 TCN), tên thật là **Điền Cương** (田疆), là vị vua thứ năm của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
**Hàn Tuyên Huệ vương** (chữ Hán: 韓宣惠王; trị vì: 332 TCN – 312 TCN), hay **Hàn Uy hầu** (韓威侯), tên là **Hàn Khang**, là vị vua thứ 7 của nước Hàn - chư hầu nhà
**Hai mươi bốn tướng Hoài Tây thời Minh sơ** (chữ Hán: 明初淮西二十四将, _Minh sơ Hoài Tây nhị thập tứ tướng_) là 24 vị mãnh tướng theo phò trợ thủ lĩnh nông dân Chu Nguyên Chương
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Chu Noãn Vương** (chữ Hán: 周赧王; trị vì: 335 TCN - 256 TCN), tên thật là **Cơ Diên** (姬延), là vị vua thứ 37 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Tần Vũ Vương** (chữ Hán: 秦武王, trị vì 310 TCN-307 TCN), tên thật là **Doanh Đảng** (嬴蕩), là vị quân chủ thứ 32 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Bá Vương** (chữ Hán: 霸王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Xuân Thu Ư Việt Bá Vương (được nhà Chu công nhận là bá chủ sau khi đánh
**Đoan Vương** (chữ Hán: 端王) là thụy hiệu hoặc phong hiệu của một số nhân vật trong lịch sử Trung Quốc. ## Danh sách ### Phong hiệu *Lý Ngộ: vị hoàng tử thứ 16 của
Dưới đây là danh sách xét về phả hệ các thân vương nhà Minh (明朝), được chia ra nhiều hệ. ## Phân loại hệ án của hoàng đế *Hy Tổ hệ *Nhân Tổ hệ *Thái
**Yên vương Khoái** (chữ Hán: 燕王噲; trị vì: 320 TCN-318 TCN), là vị vua thứ 38 của nước Yên - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông tên thật là **Cơ Khoái**,
**Hạng Tịch** (chữ Hán: 項籍; 232 TCN - 202 TCN), biểu tự là **Vũ** (羽), do đó ông được biết đến rộng rãi qua cái tên **Hạng Vũ** (項羽) hoặc **Tây Sở Bá vương** (西楚霸王),
**Anh Bố** (chữ Hán: 英布; ?-196 TCN), hay còn gọi là **Kình Bố**, là vua chư hầu thời Hán Sở và đầu thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến
**Phạm Tăng** (chữ Hán: 范增; 277 – 204 TCN) là một nhân vật chính trị thời cuối Tần đầu Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người thôn Cư Sào (quận Cư Sào,
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Tấn Hoài đế** (chữ Hán: 晉懷帝, 284-313), hay **Tấn Hoài vương** (晉懷王), tên thật là **Tư Mã Xí** (司馬熾), tên tự là **Phong Đạc** (豐度), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Tấn trong
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Linh Hoài Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 靈懷王皇后; ? - 9 tháng 4 năm 181), cũng gọi **Hiếu Linh Vương mỹ nhân** (孝靈王美人), là một phi tần của Hán Linh Đế Lưu Hoành, và là
#đổi Hoài Nhơn (phường) **Hoài Nhơn** là một thị xã ven biển thuộc tỉnh Bình Định, Việt Nam. nhỏ|**Biểu trưng thị xã Hoài Nhơn** ## Địa lý Thị xã Hoài Nhơn nằm ở phía bắc
**Hoài An Đại quân **(懷安大君; 2 tháng 7, 1364 - 10 tháng 4, 1421) là một văn thần thời kỳ cuối Cao Ly, vương tộc nhà Triều Tiên thời khai quốc. Vương tứ tử của
**Lệnh doãn** () là một chức quan của nước Sở - một chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Chức vụ này tương đương với chức thừa tướng. Thời Sở Chiêu vương, nước
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
Danh sát này liệt kê **các chư hầu vương của triều Tây Hán**. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội, hay không có
Dưới đây là danh sách các phiên vương thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội,
**Chương Hàm** (章邯, ? – 205 TCN) là tướng cuối thời nhà Tần, đầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới quyền Tần Nhị Thế và Sở Bá vương Hạng