✨Lịch sử hành chính Huế

Lịch sử hành chính Huế

Lịch sử hành chính Huế (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, theo đó, tỉnh Thừa Thiên được thành lập trên cơ sở phủ Thừa Thiên cũ. Trước đó, phủ Thừa Thiên từng trực thuộc Kinh sư, giữ vai trò Trung ương của nhà Nguyễn trong 123 năm. Trước khi trở thành thành phố trực thuộc trung ương, Thừa Thiên Huế được chia làm 9 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã, 6 huyện – và 145 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 95 xã, 39 phường và 7 thị trấn. Thành phố Huế từ năm 2025 trực thuộc trung ương, gồm 2 quận, 3 thị xã và 4 huyện.

Lịch sử tiếp nhận Thuận Hóa

Theo sách Đại Nam nhất thống chí, nguyên xưa đây là đất Việt Thường. Thời Bắc thuộc, vùng này là nơi tranh chấp giữa chính quyền đô hộ phương Bắc và vương quốc Lâm Ấp (sau là Chiêm Thành). Khi quốc gia Đại Việt trỗi dậy, nhiều lần xung đột vũ trang với Chiêm Thành, dần dần kiểm soát vùng đất phía Bắc Chiêm Thành. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ 13, vùng này vẫn thuộc châu Ô và châu Lý thuộc đất Chiêm Thành.

Đầu thế kỷ 14, thông qua cuộc hôn nhân chính trị giữa quốc vương Chiêm Thành là Chế Mân và công chúa Đại Việt Huyền Trân, châu Ô và châu Lý được sáp nhập vào địa đồ Đại Việt như món quà sính lễ. Nhà Trần tiếp nhận vùng đất này và vào năm Hưng Long 15 (1307), đổi châu Ô thành Thuận Châu và châu Lý thành Hóa Châu, chiêu mộ lưu dân khai phá. Châu Thuận gần tương ứng với tỉnh Quảng Trị ngày nay, và châu Hóa chính là hầu hết tỉnh Thừa Thiên Huế và vùng Bắc tỉnh Quảng Nam ngày nay. Cuối đời Trần, phủ Thuận Hóa được lập, thống hạt 2 châu Thuận và châu Hóa, chia đất lập huyện. Châu Hóa bấy giờ có các huyện Sạ Lệnh, Bồ Đài, Bồ Lãng (tương ứng hầu hết với huyện Hương Trà nay), Lợi Bồng, Tư Dung, Thế Vinh (tương ứng hầu hết với huyện Phú Vang nay), Trà Kệ (gần tương ứng với huyện Phong Điền, Quảng Điền nay).

Thời thuộc Minh giữ nguyên phủ Thuận Hóa và chia lại các huyện. Năm 1421, hợp 2 huyện Lợi Bồng, Tư Dung vào huyện Thế Vang thành huyện Sĩ Vang. Ba huyện Sạ Lệnh, Bồ Đài, Bồ Lãng bị bãi, lệ hẳn vào châu.

Đầu đời Lê Thái Tổ, phủ Thuận Hóa được đổi làm lộ Thuận Hóa thuộc đạo Hải Tây. Năm Quang Thuận 10 (1469) đời Lê Thánh Tông định bản đồ toàn quốc, đặt thừa tuyên Thuận Hóa gồm 2 phủ Triệu Phong (tương đương phủ Thuận Hóa cũ) và Tân Bình (tương ứng vùng Quảng Bình ngày nay). Phủ Triệu Phong bấy giờ gồm 6 huyện Kim Trà (tương ứng với các huyện Sạ Lệnh, Bồ Đài, Bồ Lãng trước đây), Đan Điền (tức huyện Trà Kệ trước đây), Hải Lăng, Võ Xương, Tư Vang (tức huyện Sĩ Vang trước đây), Điện Bàn; và 2 châu Sa Bồi, Thuận Bình. Phần đất Thừa Thiên Huế ngày nay thuộc 3 huyện Kim Trà, Đan Điền và Tư Vang nằm trong phủ Triệu Phong.

Sự hình thành Đô thành Phú Xuân

Khi vào trấn thủ đất Thuận Hóa và Quảng Nam, Nguyễn Hoàng đặt trấn dinh (còn gọi là Chính dinh) ở Ái Tử (nay thuộc huyện Triệu Phong, Quảng Trị). Các đời chúa Nguyễn sau, di chuyển Chính dinh lần lượt đến xã Phúc Yên (nay thuộc huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế); xã Kim Long (nay thuộc huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế). Huyện Kim Trà cũng được đổi thành Hương Trà, Tư Vang thành Phú Vang, Võ Xương thành Đăng Xương. Riêng huyện Điện Bàn được thăng làm phủ, đổi sang thuộc trấn Quảng Nam.

Năm 1687, chúa Nguyễn Phúc Thái dời Chính dinh đến xã Phú Xuân. Sau khi Vũ vương Nguyễn Phúc Khoát chính thức xưng vương (tháng 5 năm 1744), bắt đầu gọi chính dinh Phú Xuân là Đô thành.

Khi nhà Nguyễn suy yếu, chúa Trịnh cho quân đánh chiếm trấn Thuận Hóa, đổi làm xứ Thuận Hóa. Khi Tây Sơn nổi lên, đánh đuổi quân Trịnh, lấy lại được đất Thuận Hóa, Nguyễn Huệ được phong là Bắc Bình vương, sau xưng hiệu là Quang Trung hoàng đế, cũng đóng đô Phú Xuân.

Năm Tân Dậu 1801, chúa Nguyễn Phúc Ánh thu lại được Phú Xuân, đặt làm Đô thành; đồng thời tách 3 huyện Hương Trà, Quảng Điền và Phú Vang thuộc phủ Triệu Phong, đặt làm dinh Quảng Đức. Năm Gia Long 5 (1806), đặt 2 dinh Quảng Đức và Quảng Trị thêm 2 chữ "trực lệ" ở trước để nói trực thuộc Kinh sư. Kinh thành Phú Xuân cũng được xây dựng lại bề thế, nằm trên đất của 8 làng Phú Xuân, Vạn Xuân, Diễn Phái, Thế Lại, An Vân, An Hòa, An Bửu và An Mỹ. Việc xây dựng kéo dài từ năm 1805 đến 1832 mới hoàn thành.

123 năm phủ Thừa Thiên

Năm 1822, Minh Mạng đổi dinh Quảng Đức làm phủ Thừa Thiên (bỏ 2 chữ "trực lệ"), năm sau đặt các chức Đề đốc (coi việc quân sự), Phủ doãn, Phủ thừa (coi việc hành chính). Năm 1827, dinh Quảng Trị tách khỏi trực lệ phủ Thừa Thiên, đặt thành trấn Quảng Trị. Tên gọi Thừa Thiên được đặt theo tên của phường Thừa Thiên, một phường thuộc địa phận Kinh thành Huế lúc bấy giờ và là nơi đặt phủ đường Thừa Thiên (trước đó là nơi đặt dinh Quảng Đức).

Trong 2 năm 1831-1832, nhà Nguyễn thực hiện cuộc cải cách hành chính, thống nhất địa hạt thành các tỉnh, trực thuộc thẳng vào Trung ương. Riêng phủ Thừa Thiên do có vị trí trực thuộc kinh sư, nên dù vẫn đặt cấp phủ hạt, vẫn được xem là tương đương cấp tỉnh.

Năm 1835, đất 5 tổng thuộc huyện Hương Trà, 6 tổng thuộc huyện phú Vang và 2 tổng của huyện Quảng Điền được tách ra để lập các huyện Hương Thủy, Phú Lộc và Phong Điền. Các huyện mới lập đều thuộc phủ Thừa Thiên.

Năm Tự Đức 6 (1853), tỉnh Quảng Trị bị hạ xuống làm đạo Quảng Trị, đặt thuộc phủ Thừa Thiên. Đạo Quảng Trị bấy giờ gồm 5 huyện (Hải Lăng, Đăng Xương, Minh Linh, Địa Linh và Thành Hóa) và 9 châu (Mường Vang, Na Pôn, Thượng Kế, Tầm Bồn, Mường Bổng, Ba Lan, Tá Bang, Xương Thịnh và Làng Thìn). Tuy nhiên, đến năm Tự Đức 29 (1876), đạo Quảng Trị được tách khỏi sự thống hạt của phủ Thừa Thiên, thăng lên hành tỉnh. Phủ Thừa Thiên chỉ còn lại đất Kinh sư và 6 huyện. Cơ cấu hành chính này của phủ Thừa Thiên hầu như được giữ nguyên cho đến tận năm 1945.

Sau khi nắm được quyền kiểm soát Đại Nam, chính quyền thực dân Pháp đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa các thủ phủ để tạo điều kiện cho quá trình thực dân khai thác thuộc địa. Dưới tác động của chính quyền thực dân, ngày 12 tháng 7 năm 1899, vua Thành Thái đã ban Dụ thành lập thị xã Huế (Centre urbain de Hué). Ranh giới thị xã được xác lập xen giữa Kinh thành bao gồm các vùng phụ cận quanh kinh thành và dải đất dọc theo bờ nam sông Hương, tức là trục đường Lê Lợi nối từ cầu Ga đến Đập Đá ngày nay. Dụ này được Toàn quyền Đông Dương chuẩn y vào ngày 30 tháng 8 năm 1899.

Những năm sau đó, thị xã Huế có ba lần mởt rộng ranh giới về phía Nam sông Hương theo các Dụ ngày 22 tháng 6 năm 1903 của vua Thành Thái, ngày 9 tháng 5 năm 1908 của vua Duy Tân và ngày 21 tháng 11 năm 1921 của vua Khải Định. Bấy giờ, thị xã Huế được phân làm 9 phường gồm: Đệ Nhất, Đệ Nhị, Đệ Tam, Đệ Tứ, Đệ Ngũ, Đệ Lục, Đệ Thất, Đệ Bát và Đệ Cửu. Mặc dù vậy, việc phân chia này chỉ trên danh nghĩa, vì các phần đất đai và dân cư ngoài kinh thành Huế vốn thuộc địa phận làng nào của huyện Hương Trà, Hương Thủy hay Phú Vang thì đều do các huyện ấy cai quản.

Mãi đến ngày 12 tháng 12 năm 1929, cựu Khâm sứ Trung Kỳ, Toàn quyền Đông Dương Pierre Marie Antoine Pasquier là quyết định công nhận thị xã Huế là thành phố đô thị loại 3 (Commune de Hué), đồng thời xác lập bộ máy hành chính của thành phố đứng đầu là một viên Đốc lý do Công sứ Pháp ở phủ Thừa Thiên kiêm nhiệm, điều hành mọi công việc quản trị hành chính. Giúp việc cho Đốc lý có Phó đốc lý đồng thời là Phó công sứ. Ngoài ra còn có một Hội đồng thành phố được thành lập, cũng do viên Đốc lý người Pháp làm Chủ tịch. Năm 1933, Bảo Đại ra Sắc lệnh số 41, chuẩn y việc chỉnh đốn công tác quản lý và điều hành thành phố Huế. Chức danh đứng đầu thành phố gọi là Bang tá, ngang hàng Tri huyện trong phẩm hàm quan lại người Việt, nhưng trên thực tế, mọi việc vẫn phụ thuộc vào viên đốc lý là Công sứ Pháp ở Thừa Thiên.

Kể từ năm 1935, thành phố Huế mới chính thức trở thành đơn vị hành chính độc lập, không còn tình trạng nhập nhằng địa giới xen với các huyện Hương Trà, Hương Thủy; phần đất nào thuộc các phường thì sáp nhập hẳn vào thành phố quản lý. Vào thời điểm đó, trong Thành nội tức khu vực kinh thành (trừ Đại nội) gồm có 10 phường: Tây Lộc, Tây Linh, Trung Hậu, Phú Nhơn, Vĩnh An, Thái Trạch, Trung Tích, Huệ An, Thuận Cát, Tri Vụ. Ngoài kinh thành và nam sông Hương có 11 phường gồm: phường Phú Bình, Phú Thịnh, Phú Hòa, Phú Hội, Phú Nhuận, Phú Vĩnh, Phú Ninh, Phú Cát, Phú Mỹ, Phú Thọ và Phú Hậu. Tổng cộng thành phố Huế có 21 phường.

Như vậy, kể từ năm 1929 đến 1945, vùng đất Thừa Thiên Huế cùng một lúc có ba tổ chức hành chính gồm Kinh sư do Đề đốc Kinh thành của triều đình trông coi, phủ Thừa Thiên có Phủ doãn cai quản và thành phố Huế đứng đầu là Đốc lý thành phố do Công sứ Pháp ở Thừa Thiên kiêm nhiệm. Trên thực tế, trừ khu vực Kinh thành, Công sứ Pháp ở Thừa Thiên mới thực sự là người nắm quyền cai trị hành chính trong toàn phủ Thừa Thiên.

Giai đoạn 1945 - 1954: Tỉnh Thừa Thiên trong cuộc kháng chiến chống Pháp

Về phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện cải cách hành chính trên toàn cõi Việt Nam. Về cấp khu vực, vẫn tạm thời duy trì hệ thống hành chính theo vùng, đổi gọi là Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ, thay cho Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ như trước đây. Cấp phủ bị bãi bỏ, chỉ còn 3 cấp là Tỉnh - Huyện - Xã. Riêng phủ Thừa Thiên chính thức được đổi thành tỉnh Thừa Thiên, bao gồm thành phố Huế và 6 huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Hương Thủy và Phú Lộc. Các tổng bị bãi bỏ, các xã do huyện trực tiếp quản lý. Riêng thành phố Huế bấy giờ được chia thành 8 khu phố, gồm: Khu phố 1 là khu thành Nội; Khu phố 2 gồm Phú Hòa, Phú Bình; Khu phố 3 là khu Kim Long, Phú Thịnh và một phần Phú Bình; Khu phố 4 là vùng Bãi Dâu, Phú Mỹ, Phú Hiệp, Phú Cát, Thế Lại; Khu phố 5 là vùng Vỹ Dạ, Cồn Hến, Hô Lâu, Thọ Lộc, Diễn Phái; Khu phố 6 là Phú Xuân, Bình Lục, Xuân Đài, Phú Nhuận, Phú Hội; Khu phố 7 gồm khu Vĩnh Ninh, Phước Quả, Bình An, Trường An, Lịch Đợi, Phường Đúc; Khu phố 8 gồm toàn bộ 11 vạn đò lập làng trên sông nước ở khu vực quanh kinh thành Huế.

Chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có thêm vài lần thay đổi cấp hành chính của Huế. Ngày 24 tháng 1 năm 1946, Sắc lệnh số 02 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, quy định: "Cho đến khi có lệnh mới, các thành phố Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Huế và Đà Nẵng tạm coi là thị xã". Đến tháng 8 năm 1946, Sắc lệnh số 153 quy định: "Cho sáp nhập kinh thành Nội vào thành phố Thuận Hóa". Sau khi quân Pháp kiểm soát được Huế, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lại thay đổi cấp hành chính của thành phố Thuận Hóa lại thành thị xã Thuận Hóa và giữ cho đến tháng 7 năm 1954.

Về phía Quốc gia Việt Nam

Ngay từ trước năm 1945, do vị trí đặc biệt tương đương cấp tỉnh của mình trong hệ thống hành chính của Đại Nam, phủ Thừa Thiên vẫn được chính quyền thực dân Pháp xem là "tỉnh Thừa Thiên" (province de Thua-thien) trong các văn bản. Về phía Nam triều, trong Dụ số 10 của vua Bảo Đại ngày 29 tháng 2 năm Bảo Đại thứ 13 (tức 30 tháng 3 năm 1938), phê chuẩn về việc tách quần đảo Hoàng Sa khỏi địa hạt tỉnh Nam Ngãi, đặt vào tỉnh Thừa Thiên. Trên thực tế, Dụ này cũng là sự công nhận Nghị định số 156-SC ngày 15 tháng 6 năm 1938 của Toàn quyền Đông Dương Pierre Marie Antoine Pasquier về việc thiết lập quần đảo Hoàng Sa (Paracels) thành một đơn vị hành chánh, sáp nhập với tỉnh Thừa Thiên, trong đó, nguyên văn tiếng Pháp ghi rõ "province de Thua-thien". Nghị định số 3282 ngày 5 tháng 5 năm 1939 của Toàn quyền Đông Dương Joseph Jules Brévié đổi lại nghị định số 156–SC, vẫn ghi là "tỉnh Thừa Thiên" (province de Thua-thien).

Do phủ Thừa Thiên mất địa vị kinh đô, nên sau khi người Pháp tái lập quyền kiểm soát ở nhiều phần lãnh thổ tại Đông Dương, mặc định công nhận "tỉnh Thừa Thiên". Riêng Huế vẫn giữ địa vị thành phố. Tình trạng này được duy trì cho đến tận năm 1956. Mặc dù vậy, Huế vẫn được xem như là thủ phủ của miền Trung.

Giai đoạn 1954 - 1975: Tỉnh Thừa Thiên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Về phía Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa

Tỉnh Thừa Thiên

Ngày 17 tháng 5 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 214-HV/P6/NĐ**.** Theo đó, cải biến thành quận hành chính nha đại diện hành chính Hương Điền và Thượng Du thuộc tỉnh Thừa Thiên. Quận Thượng Du đổi tên là quận Nam Hòa. Bãi bỏ nha đại diện hành chính Thuận An, địa phận cũ của nha này được sáp nhập vào địa hạt quận Phú Vang. Tỉnh Thừa Thiên (tỉnh lỵ Huế), gồm các đơn vị hành chánh kể sau đây:

Ngày 13 tháng 6 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 315-BNV/HC/NĐ**.** Theo đó:

  • Ranh giới xã Vinh Thái và xã Vinh Phú, thuộc quận Vinh Lộc, tỉnh Thừa Thiên được sửa lại. Địa phận xã Vinh Thái, gồm có những thôn: Diêm Tụ, Dưỡng Mong Hạ, Thanh Lam Bồ, Hà Trử và Hà Thượng. Địa phận xã Vinh Phú, gồm có những thôn: Mộc Trụ, Trừng Hà, Triêm Ân, Hà Bắc, Điền Trung và Nghĩa Lập.
  • Chia xã Điền An, thuộc quận Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên ra làm hai xã: xã Điền Mỹ và xã Điền Thành. Địa phận xã Điền Mỹ, gồm có 4 thôn Tân Mỹ, Minh Hương, Cương Giang Tây và Lãnh Thủy. Địa phận xã Điền Thành, gồm có 3 thôn: An Lộc, Thành Công và Cương Giang Đông.

Ngày 31 tháng 7 năm 1958, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Công văn số 583-TTP/ĐL**.** Theo đó, chấp thuận thành lập cơ sở phái viên hành chính Nam Đông.

Ngày 3 tháng 6 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 700-BNV/NCR**.** Theo đó, sáp nhập xã Thủy Bằng thuộc quận Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên vào quận Nam Hòa cùng tỉnh.

Ngày 9 tháng 8 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1011-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, chia xã Hương Việt thuộc quận Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên ra làm 2 xã: xã Hương Phú và xã Hương Xuân.

Ngày 20 tháng 10 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1381-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, xã Thủy Bằng thuộc quận Nam Hòa tỉnh Thừa Thiên, nay được đổi danh hiệu là Thượng Bằng. Các xã thuộc quận Phú Vang cùng tỉnh dưới đây được đổi danh hiệu lại như sau: xã Thuận Hóa đối tên thành xã Phú Thuận, xã Thuận Mỹ đổi tên thành xã Phú Tân, xã Thuận Phú đổi tên thành xã Phú Diên.

Ngày 22 tháng 10 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1028-NV. Theo đó, thị trấn Bạch Mã nay được cải biến thành xã Bạch Mã, thuộc quận Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên.

Ngày 27 tháng 12 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1835-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, xã Lộc Sơn, thuộc quận Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên nay được chia ra làm hai xã: Lộc Sơn và Lộc Bổn.

Ngày 31 tháng 12 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1356-NV**.** Theo đó, dời quận lỵ quận Nam Hòa, tỉnh Thừa Thiên, hiện đặt tại xã Thượng Điền đến xã Thượng Bằng.

Ngày 13 tháng 7 năm 1961, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 174-NV**.** Theo đó, quần đảo Hoàng Sa, trước kia thuộc tỉnh Thừa Thiên, nay đặt thuộc tỉnh Quảng Nam.

Ngày 31 tháng 7 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 805-NV**.** Theo đó, thiết lập tại tỉnh Thừa Thiên một cơ sở phải viên hành chính lấy tên là cơ sở phái viên hành chính Phú Thứ, trụ sở đặt tại Vinh Thái. Cơ sở phái viên hành chính Phú Thứ đặt thuộc quận Phú Vang. Phạm vi hoạt động của cơ sở phái viên hành chính Phú Thứ gồm 5 xã: Phú Đa, Phú Lương (trước thuộc quận Phú Vang), Vinh Phú, Vinh Hà, Vĩnh Thái (trước thuộc quận Vinh Lộc nay sáp nhập vào quận Phú Vang).

Ngày 13 tháng 8 năm 1964, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1017-BNV/NC**.** Theo đó, chia xã Điền Hải thuộc quận Hương Điền tỉnh Thừa Thiên làm hai xã: Thế Chí Đông và Hải Nhuận.

Ngày 14 tháng 4 năm 1965, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 599-NV**.** Theo đó, cải biến cơ sở phái viên hành chính Phú Thứ thành quận Phú Thứ, quận lỵ đặt tại ấp Hòa Đa Tây, xã Phú Đa. Địa giới quận Phú Thứ, gồm có 7 xã trước thuộc quận Phú Vang: Phú Hồ, Phú Xuân, Phú Đa, Phú Lương, Vinh Phú, Vinh Thái, Vinh Hà.

Ngày 18 tháng 9 năm 1965, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 1593-NV**.** Theo đó, bãi bỏ cơ sở phái viên hành chính Nam Đông, thuộc quận Nam Hòa tỉnh Thừa Thiên. Các xã nguyên thuộc cơ sở phái viên hành chính này được đặt trực thuộc tổng Nguồn Tả quận Nam Hòa cùng tỉnh.

Ngày 27 tháng 9 năm 1965, Ủy viên Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1451-BNV/NC/13**.** Theo đó, chia xã Vinh An thuộc quận Vinh Lộc tỉnh Thừa Thiên, ra làm 2 xã: An Bằng và Hà Úc.

Thành phố Huế - Thị xã Huế

Ngày 24 tháng 10 năm 1956, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Dụ 37A. Theo đó, Huế được đặt là thành phố (về sau đổi lại là thị xã), ngang cấp với tỉnh Thừa Thiên, nhưng tỉnh lỵ Thừa Thiên vẫn đặt tại Huế. Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên kiêm chức Thị trưởng thành phố Huế. Riêng Huế gồm hai quận Nội thành là quận Tả Ngạn và Hữu Ngạn; 10 phường bên trong kinh thành Huế vẫn được giữ nguyên, còn các phường bên ngoài kinh thành từ Đệ Nhất đến Đệ Cửu thì cho đổi tên và chia làm 11 phường mới. Ngoài ra còn có 11 vạn đò được ghép hành chính vào quận Tả Ngạn.

Ngày 31 tháng 5 năm 1964, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 203c-NV**.** Theo đó, đổi thành phố Huế thành thị xã.

Ngày 19 tháng 6 năm 1967, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1455-NĐ/ĐUHC**.** Theo đó, địa phận thị xã Huế được chia ra thành ba quận:

Quận Nhứt: Các tường thành và hào bao bọc khu thành nội kể cả Mang Cá Nhỏ.

Quận Nhì: ranh quận Nhứt, tả ngạn sông Hương, ranh xã Phù Lưu thuộc quận Phú Vang tỉnh Thừa Thiên, hữu ngạn sông Hương nối qua sông Đào Cửa Hậu và sông Kẻ Vạn.

Quận Ba: Tả ngạn sông Hương, ranh các xã Phú Lưu, Phú Hương (quận Phú Vang), các xã Thủy Phú, Thủy Trường, Thủy Xuân (quận Hương Thủy) tỉnh Thừa Thiên.

Ngày 4 tháng 5 năm 1968, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 319-BNV/NC/19**.** Theo đó, địa phận thị xã Huế được chia ra thành 10 khu phố và 31 khóm trực thuộc 3 quận.

Ngày 19 tháng 6 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 637-NĐ/NV**.** Theo đó, ranh giới quận Nhứt và quận Nhì tại thị xã Huế được ấn định lại như sau:

  • Quận Nhứt: khu Thành Nội và Mang Cá Nhỏ, kể cả các tường bao bọc khu này.
  • Quận Nhì: ranh quận Nhứt, tả ngạn sông Hương, ranh xã Phú Lưu thuộc quận Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên, hữu ngạn sông Hương nối qua sông đào Cửa Hậu và sông Kẻ Vạn.

Ngày 22 tháng 8 năm 1972, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 553-BNV/HCĐP/NĐ. Theo đó, cải danh khu phố tại các thị xã thành phường.

Về phía Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Cộng hòa miền Nam Việt Nam

Giai đoạn 1975 - 2025: Từ tỉnh Bình Trị Thiên đến thành phố Huế

Bình Trị Thiên - tỉnh thống nhất 2 đầu Bến Hải

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên, tổ chức hành chính trên địa bàn gồm thành phố Huế và 8 huyện: A Lưới, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền.

;1977: Quyết định 62-CP ngày 11 tháng 3 năm 1977 của Hôi đồng Chính phủ về việc hợp nhất điều chỉnh địa giới huyện thuộc tỉnh Bình Trị Thiên: Hợp nhất huyện Phú Lộc, huyện Nam Đông và các xã Vinh Xuân, Vinh Thanh của huyện Phú Vang thành một huyện lấy tên là huyện Phú Lộc. Hợp nhất huyện Hương Thủy và huyện Phú Vang thành một huyện lấy tên là huyện Hương Phú. Hợp nhất huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền và huyện Hương Trà thành một huyện lấy tên là huyện Hương Điền.

;1979: Quyết định 102-CP ngày 13 tháng 3 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về việc phân vạch địa giới xã, phường thuộc tỉnh Bình Trị Thiên: Huyện A Lưới

Thành lập ở vùng kinh tế mới Sơn Thủy một xã mới lấy tên là xã Sơn Thủy.

Thành lập ở vùng kinh tế mới Phú Vinh một xã mới lấy tên là xã Phú Vinh.

*Huyện Hương Điền

Thành lập ở vùng kinh tế mới Bình Điền, Khe Điêng một xã mới lấy tên là xã Hương Bình.

*Thành phố Huế

Giải thể phường Phú An, dân và đất của phường này giao cho phường Phú Cát quản lý. Phường Phú An (trước năm 1976 là khu phố Phú An) vốn là đơn vị hành chính quản lý cư dân vạn đò trên sông Hương và các sông đào.

;1981: Quyết định 187-CP ngày 18 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới xã, thị trấn thuộc tỉnh Bình Trị Thiên: Huyện Hương Phú:

Thành lập ở khu kinh tế mới khe Sòng một xã mới lấy tên là xã Phú Sơn.

*Huyện Hương Điền:

Thành lập ở khu kinh tế mới ồ ồ một xã mới lấy tên là xã Phong Xuân.

*Huyện Phú Lộc, huyện Hương Phú:

Sáp nhập xã Vinh Thanh và xã Vinh Xuân của huyện Phú Lộc vào huyện Hương Phú cùng tỉnh.

*Huyện A Lưới, huyện Hương Điền:

Sáp nhập xã Hồng Tiến của huyện A Lưới vào huyện Hương Điền cùng tỉnh.

*Quyết định 64-HĐBT ngày 11 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc mở rộng thành phố Huế và phân vạch lại địa giới các huyện Hương Điền, Hương Phú: *Thành phố Huế, huyện Hương Điền, huyện Hương Phú:

Tách các xã Hương Hải, Hương Phong, Hương Vinh, Hương Sơ, Hương Long, Hương Hồ, Hương Bình, Hương Thọ (trừ thôn Dương Hoà sáp nhập về huyện Hương Phú) và các thôn Thanh Chữ, Cổ Bưu, Bổn Trì, Bổn Phổ, An Lưu của xã Hương Chữ thuộc huyện Hương Điền để sáp nhập vào thành phố Huế.

Tách các xã Thủy Bằng, Thủy Biều, Thủy An, Thủy Dương, Phú Thượng, Phú Dương, Phú Mậu, Phú Thanh, Phú Tân và các xóm Cồn Trâu, Cổ Thành, Vườn Trầu, Đồng Giáp của xã Thủy Vân thuộc huyện Hương Phú để sáp nhập vào thành phố Huế.

Thành phố Huế sau khi được mở rộng bao gồm các phường Thuận Thành, Thuận Lộc, Thuận Hòa, Tây Lộc, Phú Thuận, Phú Hòa, Phú Cát, Phú Hiệp, Vĩnh Lợi, Vĩnh Ninh và các xã Thủy Trường, Thủy Phước, Thủy Xuân, Xuân Long, Hương Hải, Hương Phong, Hương Vinh, Hương Sơ, Hương Long, Hương Bình, Hương Thọ, Thủy Bằng, Thủy Biều, Thủy An, Thủy Dương, Phú Thượng, Phú Dương, Phú Mậu, Phú Thanh, Phú Tân, Thủy Phú (gồm cả xóm Đông Giáp), Hương Lưu (gồm cả xóm Cồn Trầu và xóm Cổ Thành), Hương Hồ (gồm cả các thôn Thanh Chữ, Cổ Bưu, An Lưu, Bổn Trì, Bổn Phổ).

Quyết định 73-HĐBT ngày 17 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Bình Trị Thiên: Huyện Phú Lộc

Chia xã Lộc Tụ thành hai xã lấy tên là xã Lộc Tiến và xã Lộc Vĩnh.

*Huyện Hương Phú

Thành lập một xã mới lấy tên là xã Dương Hòa.

*Thành phố Huế

Thành lập xã Hương An trên cơ sở sáp nhập các thôn Thanh Chữ, Cổ Bưu, An Lưu, Bổn Trì, Bổn Phổ, An Vân Thượng và An Hoà Thượng tách từ xã Hương Hồ.

;1983: *Quyết định 03-HĐBT ngày 6 tháng 1 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Hương Điền

Chia xã Quảng Lợi thành 2 xã lấy tên là xã Quảng Lợi và xã Quảng Thái.

Chia xã Quảng Lộc thành 2 xã lấy tên là xã Quảng An và xã Quảng Thành.

Chia xã Quảng Ngạn thành 2 xã lấy tên là xã Quảng Ngạn và xã Quảng Công.

*Huyện Hương Phú

Thành lập thị trấn Phú Bài thuộc huyện Hương Phú trên cơ sở tách các thôn Phủ Lương thuộc xã Thủy Châu, thôn 1, thôn 2 thuộc xã Thủy Lương và sân bay Phú Bài, có tổng diện tích tự nhiên 700 hécta.

*Thành phố Huế

Chia xã Hương Hải thành 2 xã lấy tên là xã Thuận An và xã Hải Dương.

Thành lập xã Bình Điền (khu kinh tế mới Bình Điền 1).

Thành lập xã Bình Thành (khu kinh tế mới Bình Điền 2).

Chia phường Phú Thuận thành 2 phường lấy tên phường Phú Bình và phường Phú Thuận.

Thành lập phường An Cựu trên cơ sở tách các tổ dân phố từ tổ 3 đến tổ 12 của phường Vĩnh Lợi và thôn Nhất Tây của xã Thủy An.

Thành lập phường Phường Đúc trên cơ sở tách khu vực Lịch Đợi của phường Vĩnh Ninh và thôn Thượng Năm của xã Thủy Xuân.

Xã Xuân Long đổi thành phường Kim Long.

Xã Hương Lưu đổi thành phường Vĩ Dạ.

Xã Thủy Phú đổi thành phường Xuân Phú.

Xã Thủy Phước đổi thành phường Phước Vinh.

Xã Thủy Trường đổi thành phường Trường An.

;1984: *Quyết định 7-HĐBT ngày 12 tháng 1 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới xã, thị trấn thuộc tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Hương Điền

Tách thôn Tân Lập và thôn Phú Ốc của xã Hương Phú để thành lập thị trấn Tứ Hạ.

Tách thôn Lại Thành của xã Hương Phú để nhập vào xã Hương Bằng thành một đơn vị hành chính mới gọi là xã Hương Vân.

Tách thôn Trung Đông của xã Phong Hải để nhập vào xã Điền Hương.

Tách thôn Trung Hải của xã Phong Hải để nhập vào xã Điền Môn.

Tách thôn Tân Hội và thôn Mỹ Hòa của xã Phong Hải để nhập vào xã Điền Lộc.

Tách thôn Thế Mỹ A và thôn Thế Mỹ B của xã Phong Hải để nhập vào xã Điền Hòa.

;1986: *Quyết định 72-HĐBT ngày 13 tháng 6 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thị trấn thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Phú Lộc:

Thành lập thị trấn Phú Lộc (thị trấn huyện lỵ huyện Phú Lộc) trên cơ sở các thôn Cao Đôi Xá, Gia Lương, Đông Lưu, Vọng Trì và Sách Chữ của xã Lộc Trì và thôn Đá Bạc của xã Lộc Điền.

Thành lập xã Lộc Bình trên cơ sở thôn Rầu Dưới, Rầu Giữa của xã Vinh Hiền và các thôn Tân An, Mai Gia Phường của xã Lộc Trì.

Thành lập xã Lộc Hòa trên cơ sở thôn La Khê của xã Lộc Điền và thôn An Hà của xã Lộc An.

;1989: *Huyện Hương Phú: Quyết định 29-HĐBT năm 1989 tách thôn Cự Lại thuộc xã Phú Thuận để thành lập xã Phú Hải.

Tỉnh Thừa Thiên Huế

Quyết định của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1989 chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 5 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Huế và 4 huyện: Hương Điền, Hương Phú, Phú Lộc và A Lưới. Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Huế.

;1990 Quyết định số 345-HĐBT ngày 29 tháng 9 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới các huyện Hương Điền, Hương Phú, Phú Lộc và điều chỉnh địa giới thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thành phố Huế, huyện Hương Điền, huyện Hương Phú:

Chuyển các xã: Bình Thành, Bình Điền, Hương Bình, Hương Hồ, Hương An, Hương Vinh, Hương Thọ, Hương Phong, Hải Dương về huyện Hương Điền quản lý.

Chuyển các xã: Thủy Bằng, Thủy Dương, Phú Thượng, Phú Dương, Phú Mậu, Phú Thanh, Phú Tân, Thuận An về huyện Hương Phú quản lý.

*Chia huyện Hương Điền thành ba huyện lấy tên là huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền và huyện Hương Trà:

Huyện Phong Điền có 15 xã: Phong Bình, Phong Hòa, Phong Chương, Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Mỹ, Phong Sơn, Phong Hải, Phong Xuân, Điền Hương, Điền Hải, Điền Hòa, Điền Môn và Điền Lộc.

Huyện Quảng Điền có 10 xã: Quảng Ngạn, Quảng Công, Quảng Lợi, Quảng Thái, Quảng Phước, Quảng Vinh, Quảng Phú, Quảng Thọ, Quảng Thành, Quảng An.

Huyện Hương Trà có 15 xã: Hương Bình, Hương Thọ, Hương Hồ, Hương Vân, Hương Văn, Hương Xuân, Hương Toàn, Hương Phong, Hương Vinh, Hương Chữ, Hương An, Bình Thành, Bình Điền, Hồng Tiến, Hải Dương và thị trấn Tứ Hạ.

*Chia huyện Hương Phú thành hai huyện lấy tên là huyện Hương Thủy và huyện Phú Vang:

Huyện Hương Thủy có 11 xã: Thủy Lương, Thủy Châu, Thủy Phương, Thủy Dương, Thủy Bằng, Thủy Phù, Thủy Tân, Thủy Thanh, Thủy Vân, Dương Hòa, Phú Sơn và thị trấn Phú Bài.

Huyện Phú Vang có 21 xã: Phú An, Phú Đa, Phú Diên, Phú Dương, Phú Hải, Phú Hồ, Phú Lương, Phú Mậu, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Thanh, Phú Thuận, Phú Thượng, Phú Xuân, Thuận An, Vinh An, Vinh Hà, Vinh Phú, Vinh Thái, Vinh Thanh và Vinh Xuân.

*Chia huyện Phú Lộc thành hai huyện lấy tên là huyện Phú Lộc và huyện Nam Đông:

Huyện Phú Lộc có 17 xã: Lộc An, Lộc Bình, Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Hải, Lộc Hòa, Lộc Sơn, Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Trì, Lộc Vĩnh, Vinh Giang, Vinh Hải, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Xuân Lộc và thị trấn Phú Lộc.

Huyện Nam Đông có 9 xã: Hương Giang, Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Lộ, Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Quảng.

;1995 Nghị định số 80-CP ngày 22 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn huyện lỵ các huyện Phong Điền, A Lưới và phân chia các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thành phố Huế

Chia phường Vĩnh Lợi thành 2 phường: Phú Hội và Phú Nhuận.

Chia phường Phú Hiệp thành 2 phường: Phú Hiệp và Phú Hậu.

*Huyện A Lưới

Thành lập thị trấn A Lưới trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hồng Nam.

*Huyện Phong Điền

Thành lập thị trấn Phong Điền trên cơ sở các thôn Vĩnh Nguyên, Trạch Thượng, Trạch Tả, Khánh Mỹ của xã Phong Thu và thôn Tân Lập của xã Phong An; với 1.821 ha diện tích tự nhiên và 4.502 nhân khẩu.

;1997 Nghị định số 22-CP ngày 17 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn và điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện Quảng Điền, Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Huyện Quảng Điền

Thành lập thị trấn Sịa trên cơ sở 1.118,4 ha diện tích tự nhiên và 8.610 nhân khẩu của xã Quảng Phước.

Sáp nhập thôn Mai Dương thuộc xã Quảng An vào phần còn lại của xã Quảng Phước.

*Huyện Nam Đông

Thành lập thị trấn Khe Tre trên cơ sở 435 ha diện tích tự nhiên và 3.725 nhân khẩu của xã Hương Lộc.

Thành lập xã Hương Hòa trên cơ sở 1.040 ha diện tích tự nhiên và 1.891 nhân khẩu của xã Hương Lộc.

;1999 Nghị định số 75/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn Thuận An thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Huyện Phú Vang

Thành lập thị trấn Thuận An trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của hai xã Thuận An và Phú Tân.

;2002 Nghị định số 105/2002/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn Lăng Cô thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Huyện Phú Lộc

Thành lập thị trấn Lăng Cô trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Lộc Hải.

;2007 Nghị định số 44/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã Hương Sơ và xã Thủy An để thành lập các phường An Hòa, Hương Sơ, An Đông, An Tây thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thành phố Huế

Thành lập phường An Hòa trên cơ sở điều chỉnh 447,49 ha diện tích tự nhiên và 9.224 nhân khẩu của xã Hương Sơ.

Thành lập phường Hương Sơ trên cơ sở toàn bộ 393,81 ha diện tích tự nhiên và 6.992 nhân khẩu còn lại của xã Hương Sơ.

Thành lập phường An Đông trên cơ sở điều chỉnh 495,33 ha diện tích tự nhiên và 14.099 nhân khẩu của xã Thủy An.

Thành lập phường An Tây trên cơ sở toàn bộ 908,67 ha diện tích tự nhiên và 5.881 nhân khẩu còn lại của xã Thủy An.

;2010 Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 9 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thị xã Hương Thủy

Thành lập thị xã Hương Thủy trên cơ sở toàn bộ 45.817,49 ha diện tích tự nhiên và 96.525 nhân khẩu của huyện Hương Thủy.

Thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy:

Thành lập phường Phú Bài trên cơ sở toàn bộ 1.570 ha diện tích tự nhiên và 14.174 nhân khẩu của thị trấn Phú Bài.

Thành lập phường Thủy Lương trên cơ sở toàn bộ 857,5 ha diện tích tự nhiên và 6.774 nhân khẩu của xã Thủy Lương.

Thành lập phường Thủy Châu trên cơ sở toàn bộ 1.795 ha diện tích tự nhiên và 10.471 nhân khẩu của xã Thủy Châu.

Thành lập phường Thủy Phương trên cơ sở toàn bộ 2.825,06 ha diện tích tự nhiên và 12.910 nhân khẩu của xã Thủy Phương.

Thành lập phường Thủy Dương trên cơ sở toàn bộ 1.249,89 ha diện tích tự nhiên và 11.115 nhân khẩu của xã Thủy Dương.

Sau khi thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy:

Thị xã Hương Thủy có 45.817,49 ha diện tích tự nhiên và 96.525 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính, bao gồm các phường: Phú Bài, Thủy Châu, Thủy Lương, Thủy Phương, Thủy Dương và các xã: Thủy Bằng, Thủy Phù, Thủy Tân, Thủy Thanh, Thủy Vân, Dương Hòa, Phú Sơn.

Tỉnh Thừa Thiên Huế có 506.527,92 ha diện tích tự nhiên và 1.087.579 nhân khẩu, có 09 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và các huyện: Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền, A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phú Vang.

Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc thành lập các phường: Hương Long, Thủy Xuân, Thủy Biều thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thành phố Huế

Thành lập phường Hương Long trên cơ sở toàn bộ 728,2 ha diện tích tự nhiên và 10.990 nhân khẩu của xã Hương Long.

Thành lập phường Thủy Xuân trên cơ sở toàn bộ 769,70 ha diện tích tự nhiên và 11.265 nhân khẩu của xã Thủy Xuân.

Thành lập phường Thủy Biều thuộc thành phố Huế trên cơ sở toàn bộ 657,3 ha diện tích tự nhiên và 9.929 nhân khẩu của xã Thủy Biều.

;2011 Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn Phú Đa thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Huyện Phú Vang

Thành lập thị trấn Phú Đa thuộc huyện Phú Vang trên cơ sở toàn bộ 2.966 ha diện tích tự nhiên và 11.988 nhân khẩu của xã Phú Đa.

Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Hương Trà và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thị xã Hương Trà

Thành lập thị xã Hương Trà trên cơ sở toàn bộ 51.853,4 ha diện tích tự nhiên và 118.354 nhân khẩu của huyện Hương Trà.

Thành lập các phường thuộc thị xã Hương Trà:

Thành lập phường Tứ Hạ trên cơ sở toàn bộ 845,4 ha diện tích tự nhiên và 9.118 nhân khẩu của thị trấn Tứ Hạ.

Thành lập phường Hương Văn trên cơ sở toàn bộ 1.372 ha diện tích tự nhiên và 8.947 nhân khẩu của xã Hương Văn.

Thành lập phường Hương Xuân trên cơ sở toàn bộ 1.493 ha diện tích tự nhiên và 8.784 nhân khẩu của xã Hương Xuân.

Thành lập phường Hương Vân trên cơ sở toàn bộ 6.133 ha diện tích tự nhiên và 6.430 nhân khẩu của xã Hương Vân.

Thành lập phường Hương Chữ trên cơ sở toàn bộ 1.585 ha diện tích tự nhiên và 9.288 nhân khẩu của xã Hương Chữ.

Thành lập phường Hương An trên cơ sở toàn bộ 1.069 ha diện tích tự nhiên và 5.974 nhân khẩu của xã Hương An.

Thành lập phường Hương Hồ trên cơ sở toàn bộ 3.376 ha diện tích tự nhiên và 9.426 nhân khẩu của xã Hương Hồ.

Sau khi thành lập thị xã Hương Trà và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Trà:

Thị xã Hương Trà có 51.853,4 ha diện tích tự nhiên và 118.354 nhân khẩu; có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 7 phường: Tứ Hạ, Hương Văn, Hương Xuân, Hương Vân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ và 9 xã: Hương Toàn, Hương Vinh, Hương Phong, Hải Dương, Hương Thọ, Bình Thành, Bình Điền, Hương Bình và Hồng Tiến.

Tỉnh Thừa Thiên Huế có 503.320 ha diện tích tự nhiên và 1.122.770 nhân khẩu; có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Huế, 2 thị xã: Hương Thủy, Hương Trà và 6 huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Nam Đông, Phú Lộc, A Lưới.

;2019 Nghị quyết số 834/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thị xã Hương Trà

Hợp nhất xã Bình Điền và xã Hồng Tiến thành một xã lấy tên là xã Bình Tiến.

*Huyện A Lưới

Hợp nhất xã A Đớt và Hương Lâm thành một xã lấy tên là xã Lâm Đớt.

Hợp nhất xã Hồng Quảng và xã Nhâm thành một xã lấy tên là xã Quảng Nhâm.

Hợp nhất xã Bắc Sơn và xã Hồng Trung thành một xã lấy tên là xã Trung Sơn.

*Huyện Nam Đông

Hợp nhất xã Hương Giang và Hương Hòa thành một xã lấy tên là xã Hương Xuân.

*Huyện Phú Lộc

Hợp nhất xã Vinh Giang và xã Vinh Hải thành một xã lấy tên là xã Giang Hải.

*Huyện Phú Vang

Hợp nhất xã Vinh Phú và xã Vinh Thái thành một xã lấy tên là xã Phú Gia.

;2021 Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: *Thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà, huyện Phú Vang

Chuyển 2 phường Hương An, Hương Hồ và 4 xã Hải Dương, Hương Phong, Hương Thọ, Hương Vinh thuộc thị xã Hương Trà về thành phố Huế quản lý.

Chuyển 2 xã Thủy Bằng và Thủy Vân thuộc thị xã Hương Thủy về thành phố Huế quản lý.

Chuyển thị trấn Thuận An và 4 xã Phú Dương, Phú Mậu, Phú Thanh, Phú Thượng thuộc huyện Phú Vang về thành phố Huế quản lý.

*Thành phố Huế

Hợp nhất phường Phú Cát và phường Phú Hiệp thành một phường lấy tên là phường Gia Hội.

Hợp nhất phường Phú Hòa và phường Thuận Thành thành một phường lấy tên là phường Đông Ba.

Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của phường Phú Bình vào phường Thuận Lộc.

Điều chỉnh 0,46 km² diện tích tự nhiên và 7.548 người của phường Phú Thuận về phường Tây Lộc quản lý.

Điều chỉnh 0,80 km² diện tích tự nhiên và 4.926 người còn lại của phường Phú Thuận về phường Thuận Hòa quản lý.

Thành lập phường Hương Vinh trên cơ sở toàn bộ 7,14 km² diện tích tự nhiên và 15.671 người của xã Hương Vinh.

Thành lập phường Thủy Vân trên cơ sở toàn bộ 4,92 km² diện tích tự nhiên và 7.932 người của xã Thủy Vân.

Thành lập phường Phú Thượng trên cơ sở toàn bộ 5,89 km² diện tích tự nhiên và 20.850 người của xã Phú Thượng.

Thành lập phường Thuận An trên cơ sở toàn bộ 16,28 km² diện tích tự nhiên và 20.972 người của thị trấn Thuận An.

Thành phố Huế trực thuộc trung ương

;2024 Nghị quyết số 175/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về việc thành lập thành phố Huế là thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở toàn bộ 4.947,11 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 1.236.393 người của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nghị quyết số 1314/NQ-UBTVQH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Huế giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025). Theo đó: *Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế để làm cơ sở thành lập các quận thuộc thành phố Huế:

Thành lập phường Long Hồ trên cơ sở toàn bộ 46,91 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.554 người của xã Hương Thọ và toàn bộ 33,53 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 10.670 người của phường Hương Hồ. Sau khi thành lập, phường Long Hồ có 80,44 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 16.224 người.

Thành lập phường Thuận An trên cơ sở toàn bộ 9,69 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 6.741 người của xã Hải Dương và toàn bộ 16,28 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 24.003 người của phường Thuận An. Sau khi thành lập, phường Thuận An có 25,97 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 30.744 người.

Thành lập phường Dương Nỗ trên cơ sở toàn bộ 5,85 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 12.266 người của xã Phú Dương, toàn bộ 7,17 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 10.953 người của xã Phú Mậu và toàn bộ 7,61 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.766 người của xã Phú Thanh. Sau khi thành lập, phường Dương Nỗ có 20,63 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 27.985 người.

Thành lập phường Thủy Bằng trên cơ sở toàn bộ 22,78 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 9.153 người của xã Thủy Bằng.

Thành lập phường Hương Phong trên cơ sở toàn bộ 16,68 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 10.574 người của xã Hương Phong.

*Thành lập các quận thuộc thành phố Huế:

Thành lập quận Phú Xuân trên cơ sở 127,05 km² và quy mô dân số là 203.142 người của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quận Phú Xuân có 13 phường, gồm: An Hòa, Đông Ba, Gia Hội, Hương An, Hương Long, Hương Sơ, Hương Vinh, Kim Long, Long Hồ, Phú Hậu, Tây Lộc, Thuận Hòa, Thuận Lộc.

Thành lập quận Thuận Hóa trên cơ sở toàn bộ 139,41 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 297.507 người của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi điều chỉnh. Quận Thuận Hóa có 19 phường: An Cựu, An Đông, An Tây, Dương Nỗ, Hương Phong, Phú Hội, Phú Nhuận, Phú Thượng, Phường Đúc, Phước Vĩnh, Thuận An, Thủy Bằng, Thủy Biều, Thủy Vân, Thủy Xuân, Trường An, Vĩnh Ninh, Vỹ Dạ, Xuân Phú.

*Thành lập thị xã Phong Điền thuộc thành phố Huế:

Thành lập thị xã Phong Điền trên cơ sở toàn bộ 945,66 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 105.597 người của huyện Phong Điền.

Thành lập các phường và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Phong Điền:

Thành lập phường Phong Thu trên cơ sở toàn bộ 18,75 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 8.155 người của thị trấn Phong Điền và toàn bộ 26,59 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.654 người của xã Phong Thu. Sau khi thành lập, phường Phong Thu có 45,34 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 11.809 người.

Thành lập phường Phong Hải trên cơ sở toàn bộ 12,69 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.067 người của xã Điền Hải và toàn bộ 5,47 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.026 người của xã Phong Hải. Sau khi thành lập, phường Phong Hải có 18,16 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 9.093 người.

Thành lập phường Phong Phú trên cơ sở toàn bộ 13,61 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.561 người của xã Điền Lộc và toàn bộ 13,55 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.571 người của xã Điền Hòa. Sau khi thành lập, phường Phong Phú có 27,16 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 10.132 người.

Thành lập phường Phong An trên cơ sở toàn bộ 32,38 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 13.924 người của xã Phong An.

Thành lập phường Phong Hiền trên cơ sở toàn bộ 39,48 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 7.823 người của xã Phong Hiền.

Thành lập phường Phong Hòa trên cơ sở toàn bộ 34,27 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 8.334 người của xã Phong Hòa.

Thành lập xã Phong Thạnh trên cơ sở toàn bộ 17,26 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.114 người của xã Điền Hương và toàn bộ 16,43 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.124 người của xã Điền Môn. Sau khi thành lập, xã Phong Thạnh có 33,69 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 6.238 người.

Sau khi thành lập, thị xã Phong Điền có 12 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 6 phường: Phong An, Phong Hải, Phong Hiền, Phong Hòa, Phong Phú, Phong Thu và 6 xã: Phong Bình, Phong Chương, Phong Mỹ, Phong Sơn, Phong Thạnh, Phong Xuân.

*Sắp xếp huyện Nam Đông, huyện Phú Lộc và thành lập thị trấn trực thuộc:

Sáp nhập toàn bộ 647,82 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 26.427 người của huyện Nam Đông vào huyện Phú Lộc. Sau khi sáp nhập, huyện Phú Lộc có 1.368,23 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 180.606 người.

Thành lập thị trấn Lộc Sơn thuộc huyện Phú Lộc trên cơ sở toàn bộ 18,99 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 8.593 người của xã Lộc Sơn.

Sau khi sắp xếp và thành lập thị trấn, huyện Phú Lộc có 27 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 4 thị trấn: Khe Tre, Lăng Cô, Lộc Sơn, Phú Lộc và 23 xã: Giang Hải, Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Hương Xuân, Lộc An, Lộc Bình, Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Trì, Lộc Vĩnh, Thượng Long, Thượng Lộ, Thượng Nhật, Thượng Quảng, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Xuân Lộc.

Thành phố Huế có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 2 quận, 3 thị xã và 4 huyện; 133 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 48 phường, 7 thị trấn và 78 xã.

Giai đoạn 2025 - nay: Thành phố Huế trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam

Năm 2025: Nghị quyết số 203/2025/QH15

Quốc hội ban hành Nghị quyết số 203/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2025, quy định kết thúc hoạt động của toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/07/2025. Toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện tại thành phố Huế được giải thể.

Năm 2025: Nghị quyết số 1675/NQ-UBTVQH15

Cùng ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1675/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Huế năm 2025. Toàn thành phố có 40 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 phường và 19 xã.

Thành lập phường Phong Điền trên cơ sở toàn bộ phường Phong Thu, xã Phong Mỹ và xã Phong Xuân thuộc thị xã Phong Điền.

Thành lập phường Phong Thái trên cơ sở toàn bộ phường Phong An, phường Phong Hiền và xã Phong Sơn thuộc thị xã Phong Điền.

Thành lập phường Phong Dinh trên cơ sở toàn bộ phường Phong Hòa, xã Phong Bình và xã Phong Chương thuộc thị xã Phong Điền.

Thành lập phường Phong Phú trên cơ sở toàn bộ phường Phong Phú và xã Phong Thạnh thuộc thị xã Phong Điền.

Thành lập phường Phong Quảng trên cơ sở toàn bộ phường Phong Hải thuộc thị xã Phong Điền và toàn bộ xã Quảng Công, xã Quảng Ngạn thuộc huyện Quảng Điền.

Thành lập phường Hương Trà trên cơ sở toàn bộ phường Tứ Hạ, phường Hương Văn và phường Hương Vân thuộc thị xã Hương Trà.

Thành lập phường Kim Trà trên cơ sở toàn bộ phường Hương Xuân, phường Hương Chữ và xã Hương Toàn thuộc thị xã Hương Trà.

Thành lập phường Kim Long trên cơ sở toàn bộ phường Long Hồ, phường Hương Long và phường Kim Long thuộc quận Phú Xuân.

Thành lập phường Hương An trên cơ sở toàn bộ phường An Hòa, phường Hương Sơ và phường Hương An thuộc quận Phú Xuân.

Thành lập phường Phú Xuân trên cơ sở toàn bộ phường Gia Hội, phường Phú Hậu, phường Tây Lộc, phường Thuận Lộc, phường Thuận Hòa và phường Đông Ba thuộc quận Phú Xuân.

Thành lập phường Thuận An trên cơ sở toàn bộ phường Thuận An thuộc quận Thuận Hóa và toàn bộ xã Phú Hải, xã Phú Thuận thuộc huyện Phú Vang.

Thành lập phường Hóa Châu trên cơ sở toàn bộ phường Hương Phong thuộc quận Thuận Hóa, phường Hương Vinh thuộc quận Phú Xuân và xã Quảng Thành thuộc huyện Quảng Điền.

Thành lập phường Mỹ Thượng trên cơ sở toàn bộ phường Phú Thượng thuộc quận Thuận Hóa và toàn bộ xã Phú An, xã Phú Mỹ thuộc huyện Phú Vang.

Thành lập phường Vỹ Dạ trên cơ sở toàn bộ phường Thủy Vân, phường Xuân Phú và phường Vỹ Dạ thuộc quận Thuận Hóa.

Thành lập phường Thuận Hóa trên cơ sở toàn bộ phường Phú Hội, phường Phú Nhuận, phường Phường Đúc, phường Vĩnh Ninh, phường Phước Vĩnh và phường Trường An thuộc quận Thuận Hóa.

Thành lập phường An Cựu trên cơ sở toàn bộ phường An Đông, phường An Tây và phường An Cựu thuộc quận Thuận Hóa.

Thành lập phường Thủy Xuân trên cơ sở toàn bộ phường Thủy Biều, pường Thủy Bằng và phường Thủy Xuân thuộc quận Thuận Hóa.

Thành lập phường Thanh Thủy trên cơ sở toàn bộ phường Thủy Dương, phường Thủy Phương và xã Thủy Thanh thuộc thị xã Hương Thủy.

Thành lập phường Hương Thủy trên cơ sở toàn bộ phường Thủy Lương, phường Thủy Châu và xã Thủy Tân thuộc thị xã Hương Thủy.

Thành lập phường Phú Bài trên cơ sở toàn bộ phường Phú Bài, xã Thủy Phù, xã Phú Sơn và xã Dương Hòa thuộc thị xã Hương Thủy.

Thành lập xã Đan Điền trên cơ sở toàn bộ xã Quảng Thái, xã Quảng Lợi, xãQuảng Vinh và xã Quảng Phú thuộc huyện Quảng Điền.

Thành lập xã Quảng Điền trên cơ sở toàn bộ thị trấn Sịa, xã Quảng Phước, xã Quảng An và xã Quảng Thọ thuộc huyện Quảng Điền.

Thành lập xã Bình Điền trên cơ sở toàn bộ xã Hương Bình, xã Bình Thành và xã Bình Tiến thuộc thị xã Hương Trà.

Thành lập xã Phú Vinh trên cơ sở toàn bộ xã Phú Diên, xã Vinh Xuân, xã Vinh An và xã Vinh Thanh thuộc huyện Phú Vang.

Thành lập xã Phú Hồ trên cơ sở toàn bộ xã Phú Xuân, xã Phú Lương và xã Phú Hồ thuộc huyện Phú Vang.

Thành lập xã Phú Vang trên cơ sở toàn bộ thị trấn Phú Đa, xã Phú Gia và xã Vinh Hà thuộc huyện Phú Vang.

Thành lập xã Vinh Lộc trên cơ sở toàn bộ xã Vinh Hưng, xã Vinh Mỹ, xã Giang Hải và xã Vinh Hiền thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Hưng Lộc trên cơ sở toàn bộ thị trấn Lộc Sơn, xã Lộc Bổn và xã Xuân Lộc thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Lộc An trên cơ sở toàn bộ xã Lộc Hòa, xã Lộc Điền và xã Lộc An thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Phú Lộc trên cơ sở toàn bộ thị trấn Phú Lộc, xã Lộc Trì và xã Lộc Bình thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Chân Mây - Lăng Cô trên cơ sở toàn bộ thị trấn Lăng Cô, xã Lộc Tiến, xã Lộc Vĩnh và xã Lộc Thủy thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Long Quảng trên cơ sở toàn bộ xã Thượng Quảng, xã Thượng Long và xã Hương Hữu thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Nam Đông trên cơ sở toàn bộ xã Hương Xuân, xã Thượng Nhật và xã Hương Sơn thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã Khe Tre trên cơ sở toàn bộ thị trấn Khe Tre, xã Hương Phú, xã Hương Lộc và xã Thượng Lộ thuộc huyện Phú Lộc.

Thành lập xã A Lưới 1 trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Thủy, xã Hồng Vân, xã Trung Sơn và xã Hồng Kim thuộc huyện A Lưới.

Thành lập xã A Lưới 2 trên cơ sở toàn bộ thị trấn A Lưới, xã Hồng Bắc, xã Quảng Nhâm và xã A Ngo thuộc huyện A Lưới.

Thành lập xã A Lưới 3 trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Thủy, xã Hồng Thượng, xã Phú Vinh và xã Hồng Thái thuộc huyện A Lưới.

Thành lập xã A Lưới 4 trên cơ sở toàn bộ xã Hương Phong, xã A Roàng, xã Đông Sơn và xã Lâm Đớt thuộc huyện A Lưới.

Thành lập xã A Lưới 5 trên cơ sở toàn bộ xã Hương Nguyên và xã Hồng Hạ thuộc huyện A Lưới.

Giữ nguyên phường Dương Nỗ thuộc quận Thuận Hóa.

Các đơn vị hành chính trực thuộc trước ngày 01/07/2025

Thành phố Huế có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 2 quận, 3 thị xã và 4 huyện; 133 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 48 phường, 7 thị trấn và 78 xã.

|}

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
Nước Lào chỉ bắt đầu từ năm 1945. Ý tưởng về một quốc gia Lào riêng biệt được hình thành từ thế kỷ 19, khi những tư tưởng phương tây về đặc tính quốc gia
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và **Phật giáo Việt Nam** đã thành hình như thế nào. Một nghiên cứu cho rằng đạo Phật
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Lịch sử Công giáo Việt Nam (1990–2005)** là một giai đoạn lịch sử kéo dài 15 năm, tiếp sau giai đoạn 15 năm khó khăn trước đó của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam,
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
Dưới đây là danh sách ghi nhận những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Việt Nam: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính #Không rõ năm bao nhiêu
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc hội ra Nghị quyết chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. ## Thời tiền sử và Vương quốc Chăm Pa trái|nhỏ|Tháp Po Nagar,
**Thành phố Đà Lạt** được ghi nhận hình thành từ năm 1893, thời điểm bác sĩ Alexandre Yersin lần đầu tiên đặt chân đến cao nguyên Lâm Viên. Mặc dù vậy, trước thời kỳ này
**Niên biểu lịch sử Việt Nam** là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho
**Côn Đảo** là tên gọi chung của một quần đảo ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ Việt Nam và cũng là đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
nhỏ|[[Chợ Bến Thành về đêm, nơi đây là biểu tượng không chính thức của Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Thành phố Hồ Chí Minh **là tên gọi chính thức từ tháng 7 năm 1976 khi
Giai đoạn từ năm 1431 đến năm 1863 trong lịch sử Campuchia được gọi là **thời kỳ Hậu Angkor** hoặc **thời kỳ Đen Tối, thời kỳ Trung Đại****.** Năm 1431, quân Ayutthaya của người Thái
**Phục hồi triều đại trong lịch sử Việt Nam** là các phong trào nhằm khôi phục lại một triều đại đã sụp đổ từ các lực lượng chính trị trung thành diễn ra trong lịch
**Học viện Hành chính và Quản trị công** (tiền thân là: _Trường Hành chính_) là đơn vị sự nghiệp công lập trọng điểm hạng đặc biệt thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trên bán đảo Triều Tiên trong lịch sử, hiện bán đảo này bị chia cắt thành 2 nước là Cộng hòa dân chủ