✨Cố mệnh Bát đại thần

Cố mệnh Bát đại thần

Cố mệnh Bát đại thần (chữ Hán: 顧命八大臣) là tám đại thần được Hoàng đế Thanh Văn Tông Hàm Phong chỉ định trước khi băng hà vào tháng 7 năm Tân Dậu (tháng 8 năm 1861). Khi đó, Hàm Phong Đế qua đời tại Tị Thử Sơn Trang hành cung Nhiệt Hà (nay thuộc thành phố Thừa Đức, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc). Trước khi mất, ông để lại di chiếu giao cho ba vị đại thần ngự tiền và năm vị đại thần quân cơ, bao gồm: Di Thân vương Tái Viên, Trịnh Thân vương Đoan Hoa, Hộ bộ Thượng thư Túc Thuận cùng 5 vị đại thần quân cơ là Cố Luân Ngạch phò Cảnh Thọ, Binh bộ Thượng thư Mục Ấm, Lại bộ Tả Thị lang Khuông Nguyên, Lễ bộ Hữu Thị lang Đỗ Hàn, Thái bộc Thiếu Khanh tự Tiêu Hữu Doanh. Những người này được giao trọng trách "phụ tá Hoàng thái tử Đồng Trị Đế Tái Thuần lên ngôi, tổng quản triều chính". Họ được gọi là "Tán tuơng chính vụ Bát đại thần" (), hay còn gọi là "Tán tuơng chính vụ Vương đại thần" (), thường gọi là "Cố mệnh Bát đại thần" trong đó Túc Thuận giữ vai trò là người đứng đầu. Cả tám người đều khoảng 45 tuổi.

Tuy nhiên, không lâu sau, Hoàng thái hậu Từ An (25 tuổi), Hoàng thái hậu Từ Hi (26 tuổi) và Cung thân vương Dịch Hân (28 tuổi) đã phát động chính biến Tân Dậu (còn gọi là Kỳ Tường chi biến), lật đổ phe cánh Bát đại thần phụ chính. Hậu quả là tám đại thần này hoặc bị xử tử, hoặc bị giáng chức, mất hết quyền lực.

Danh sách thành viên

Tám người này có thể được chia thành hai nhóm, Hoàng thân quốc thích: Di Thân vương Tái Viên, Trịnh Thân vương Đoan Hoa, Hộ bộ Thượng thư Túc Thuận, Ngạch phò Cảnh Thọ và các đại thần Quân cơ xứ: Binh bộ Thượng thư Mục Ấm, Lại bộ Tả Thị lang Khuông Nguyên, Lễ bộ Hữu Thị lang Đỗ Hàn, Thái bộc Thiếu Khanh tự Tiêu Hữu Doanh

Tái Viên

Tái Viên (16 tháng 10 năm 1816 – 8 tháng 11 năm 1861), tước hiệu Di Thân vương, họ Ái Tân Giác La, là cháu năm đời của Di Thân vương Dận Tường. Năm Đạo Quang thứ 5, ông kế thừa tước vị Di Thân vương. Ông từng giữ chức Ngự tiền đại thần hành tẩu. Trong những năm Hàm Phong, ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ như Tả Tông chính, Tông nhân lệnh, và Lĩnh Thị vệ Nội đại thần.

Năm Hàm Phong thứ 10, ông cùng với Thượng thư Bộ Binh Mục Ấm đến Thông Châu thay thế Quế Lương để đàm phán hòa bình với Anh và Pháp. Tuy nhiên, cuộc đàm phán thất bại, dẫn đến việc bắt giữ Harry Parkes và 38 thành viên khác trong phái đoàn đàm phán Anh-Pháp. Khi liên quân Anh-Pháp tiến sát Bắc Kinh, Tái Viên đã theo Hoàng đế Hàm Phong chạy đến Nhiệt Hà.

Năm Hàm Phong thứ 11, Hoàng đế Hàm Phong qua đời, Tái Viên cùng với Đoan Hoa, Túc Thuận và năm người khác nhận di chiếu trở thành các đại thần Tán tương chính vụ. Sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, Tái Viên bị bắt tại Bắc Kinh và bị buộc phải tự vẫn.

Đoan Hoa

Đoan Hoa (1807–1861), tước hiệu Trịnh Thân vương, họ Ái Tân Giác La, thuộc Tương Lam kỳ, là con trai thứ ba của Ô Nhĩ Cung A, cháu bảy đời của Trịnh Thân vương Tế Nhĩ Cáp Lãng – con trai thứ sáu của Thư Nhĩ Cáp Tề (còn được dịch là Thư Nhĩ Cáp Xích hoặc Tốc Nhĩ Cáp Tề, 1564–1611), em trai cùng mẹ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích – khai quốc công thần nhà Đại Thanh.

Đoan Hoa là một trong tám vị đại thần Cố mệnh được Hoàng đế Hàm Phong ủy thác trước khi qua đời. Tuy nhiên, sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, ông bị buộc phải tự sát và tước vị bị tước bỏ.

Túc Thuận

Túc Thuận (26 tháng 11 năm 1816 – 8 tháng 11 năm 1861), họ Ái Tân Giác La, là một đại thần trọng yếu triều đình nhà Thanh. Ông từng giữ chức Hiệp biện Đại học sĩ kiêm Thượng thư Bộ Hộ. Tự là Vũ Đình, thuộc Tương Lam kỳ, là con trai thứ sáu của Trịnh Thân vương Ô Nhĩ Cung A, xuất thân từ dòng thứ (con của vợ lẽ), mẹ ông là người dân tộc Hồi. Anh trai khác mẹ của ông là Đoan Hoa kế thừa tước vị Trịnh Thân vương.

Túc Thuận là một trong tám vị đại thần Cố mệnh được Hoàng đế Hàm Phong ủy thác trước khi qua đời. Tuy nhiên, sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, ông bị xử trảm tại pháp trường Thái Thị Khẩu ở Yên Kinh (Bắc Kinh).

Cảnh Thọ

Cảnh Thọ (1829–1889), họ Phú Sát, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Ông là con trai của Nhất đẳng công, Thượng thư Bộ Công Bác Khải Đồ. Năm Đạo Quang thứ 24, ông được ban tặng đỉnh đái nhất phẩm và được học tập tại Thượng thư phòng. Năm Đạo Quang thứ 25, ông kết hôn với Thọ Ân Cố Luân Công chúa, con gái thứ sáu của Hoàng đế Đạo Quang. Sau đó, ông kế thừa tước vị Nhất đẳng Thành Gia Nghị Dũng công. Năm Hàm Phong thứ 5, tháng 7, ông được bổ nhiệm làm Mông Cổ Đô thống. Năm Hàm Phong thứ 6, tháng Giêng, ông được bổ nhiệm làm Ngự tiền đại thần, được ban dùng dây cương màu tím, và không lâu sau được thăng chức Lĩnh Thị vệ Nội đại thần.

Cảnh Thọ là một trong tám vị đại thần Cố mệnh được Hoàng đế Hàm Phong ủy thác trước khi qua đời. Sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, ông bị cách chức nhưng vẫn giữ được tước công và phẩm cấp Ngạch phò. Năm Đồng Trị thứ nhất, tháng 2, ông được phục chức Mông Cổ Đô thống, và tháng 3 được tái bổ nhiệm làm Ngự tiền đại thần. Năm Đồng Trị thứ 3, tháng 7, ông được tái ban dùng dây cương màu tím, và tháng 10 được tái bổ nhiệm làm Lĩnh Thị vệ Nội đại thần. Năm Đồng Trị thứ 13, tháng 12, ông được giao quản lý công việc của Thần Cơ doanh.

Cảnh Thọ qua đời vào tháng 6 năm Quang Tự thứ 15 (1889), được truy tặng thụy hiệu Đoan Cần. Ông là người có kết cục tốt nhất trong số tám vị đại thần Cố mệnh.

Mục Ấm

Mục Âm (?–1872), họ Thác Hòa Lạc, tự Thanh Hiên, thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Năm 1860, ông được bổ nhiệm làm Khâm sai đại thần thông sứ, nhưng do thất bại trong việc đàm phán hòa bình với liên quân Anh-Pháp, ông bị cách chức và phải theo Hoàng đế Hàm Phong chạy đến hành cung Nhiệt Hà.

Sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, Mục Âm bị buộc tội "giữ chức Ngự tiền đại thần hành tẩu lâu nhất, xếp hạng cao nhất, tình tiết đặc biệt nghiêm trọng". Ông bị cách chức và bị đày đến Tân Cương để phục vụ trong quân đội nhằm chuộc tội.

Năm Đồng Trị thứ 3 (1864), sau khi hoàn thành việc nộp tiền chuộc tội đầy đủ, ông được phép trở về nhà. Sau đó, ông qua đời tại gia đình.

Khuông Nguyên

Khuông Nguyên (1815–1881), tự Bản Như, hiệu Hạc Tuyền, người Giao Châu, Sơn Đông. Ông đỗ Tiến sĩ dưới triều Đạo Quang và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng, bao gồm: Giáo thụ kinh học cho Hoàng tử Dịch Trữ (tức Hoàng đế Hàm Phong sau này). Thị lang Bộ Binh, sau đó là Thị lang Bộ Lại, kiêm nhiệm quyền Thượng thư Bộ Lễ. Đại thần Quân cơ, được ban đặc ân cưỡi ngựa trong Tử Cấm Thành. Là một trong các đại thần Tán tương chính vụ (Cố mệnh bát đại thần).

Sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, Khoang Nguyên bị cách chức và buộc phải từ quan. Ông qua đời năm 1881, để lại tiếng thơm về học vấn và đức độ.

Đỗ Hàn

Đỗ Hàn (1806–1866), tự Hồng Cử, hiệu Kế Viên, người Tân Huyện, Sơn Đông (nay thuộc khu Tân Thành). Ông là con trai trưởng của Đỗ Thụ Điền, thầy dạy Hoàng đế.

Năm Đạo Quang thứ 24 (1844), ông đỗ Tiến sĩ, được chọn làm Thứ cát sĩ và được bổ nhiệm làm Kiểm thảo tại Hàn Lâm viện. Năm Hàm Phong thứ 3 (1853), ông được thăng chức Thị lang Bộ Công, đồng thời được bổ nhiệm làm Quân cơ đại thần hành tẩu, phụ trách công việc phòng thủ kinh thành, được Hoàng đế rất tin tưởng.

Ông là một trong tám vị đại thần Cố mệnh dưới thời Đồng Trị. Sau sự kiện Kỳ Tường chi biến, Đỗ Hàn bị cách chức và bị đày đi Tân Cương. Sau đó, ông được ân xá nhưng từ đó sống ẩn dật, không tham gia chính sự nữa. Ông qua đời vào năm Đồng Trị thứ 5 (1866).

Tiêu Hữu Doanh

Tiêu Hữu Doanh (1814-1887), tự Quế Tiều, người Thiên Tân. Dưới thời Hàm Phong, ông từng đảm nhiệm các chức vụ như Nội Các Trung Thư, Quân Cơ Chương Kinh, Quang Lộc Tự Khanh, và Quân cơ đại thần hành tẩu. Ông cũng từng giữ chức Thái Phó Tự Khanh. Nhiều chiếu thư của Hàm Phong Đế do ông soạn thảo. Sau Chính biến Kỳ Tường, ông bị bãi chức.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cố mệnh Bát đại thần** (chữ Hán: 顧命八大臣) là tám đại thần được Hoàng đế Thanh Văn Tông Hàm Phong chỉ định trước khi băng hà vào tháng 7 năm Tân Dậu (tháng 8 năm
**Nghị chính đại thần** (chữ Hán: 議政大臣; ), là một chức hàm của quan lại nhà Thanh, nằm trong nhóm Nghị chính Vương đại thần có từ thời Hậu Kim, gọi là [Nghị chính xứ],
**Tán trật đại thần** (chữ Hán: 散秩大臣), hàm **Tòng nhị phẩm**, là một chức quan thuộc Thị vệ xứ của nhà Thanh. Năm đầu Thuận Trị, triều đình nhà Thanh định ra Thị vệ xứ.
**Đại Thái Giám** (tiếng Trung: 大太监; tiếng Anh: The Confidant), là một bộ phim do đài truyền hình TVB sản xuất với đề tài Thanh cung. Bộ phim cũng được lấy bối cảnh tại phim
**Đoan Hoa** (, ; 1807 – 1861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương, đồng thời là 1
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Dịch Hân** (, ; 11 tháng 1 năm 1833 – 29 tháng 5 năm 1898), Ái Tân Giác La, hiệu **Nhạc đạo Đường Chủ nhân** (乐道堂主人), là một trong 12 Thiết mạo tử vương và
**Cảnh Thọ** (chữ Hán: 景寿; 1829 - 1889), Phú Sát thị, là một quan viên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là 1 trong 8 vị Cố mệnh Bát đại thần
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Tái Viên** (, chữ Hán: 載垣, 16 tháng 10 năm 1816 – 8 tháng 11 năm 1861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
phải|Biểu tượng của thần đạo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một thần xã nhỏ **Thần đạo** (tiếng Nhật: 神道 _Shintō_) là tín ngưỡng tôn giáo truyền thống chủ yếu của người Nhật Bản. ## Tín
nhỏ|phải|Họa phẩm về ba nữ Thiên thần có cánh, theo [[Do Thái giáo thì hình ảnh _Bộ ba thiên thần_ là bùa hộ mệnh của trẻ sơ sinh trước sự xâm hại nữ quái Lilith.]]
NHÌN CHUNG VỀ SẢN PHẨM Nói về cọ “ ECOTOOL “ là ta cảm nhận hơi hướng thiên về Thiên Nhiên rất nhiều, Trong khi những chiếc cọ trang điểm có mặt phổ biến trên
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
Bùa Nhật Bản, [[Omamori]] phải|Chữ Thập chìa khoá [[Ankh]] Biểu tượng [[Hamsa]] **Bùa hộ mệnh** (hay còn gọi **bùa hộ mạng** hay **bùa hộ thân** hay còn gọi là **bùa hộ thể**) là vật bảo
**Bát kỳ** hay **Bát kỳ Mãn Châu** (, ) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát kỳ là mỗi
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
Bộ Cọ 13 Cây Cọ Trang Điểm F.I.X- LutamalyBộ cọ trang điểm fix full hộp 13 món kèm túi siêu xinh - mẫu mới nhất 2020Chất lông cọ mềm mịn, dễ ăn phấnThân cọ chắc
**Rodzanica** (_tiếng Nga: Рожданица_), số nhiều **Rodzanice**, hoặc các tên khác như **_Narecznica, Sudiczki_** – thần số mệnh trong tín ngưỡng của người Slav. Trong các nguồn trích dẫn thường gọi là Rodznica được cặp
**Danh hiệu nhạc đại chúng được phong tặng** là những thuật ngữ được sử dụng thường xuyên nhất trên các phương tiện truyền thông hoặc bởi người hâm mộ, để biểu thị tầm quan trọng
**Thanh Mục Tông** (chữ Hán: 清穆宗; 27 tháng 4 năm 1856 – 1 tháng 6 năm 1875), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Thanh
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Chân Mệnh Thiên Tử** (tiếng trung: _真命天子 )_ là một bộ phim thần thoại cổ trang Hồng Kông sản xuất vào năm 2015 với sự tham gia của Trương Trác Văn, Ô Tĩnh Tĩnh, Hải
Đền thờ thần Cao Sơn sau hang sáng ở [[chùa Bái Đính, Ninh Bình]] **Thần Cao Sơn** (Chữ Hán: 神高山) hay **Cao Sơn đại vương** là tên gọi của nhiều vị thần khác nhau trong
Dưới đây là danh sách các vị thần trong Thần thoại Hy Lạp. ## Các thần nguyên thủy - Primordial ### Các thần sinh ra đầu tiên - Protogenoi I ### Các thần thế hệ
nhỏ|Đương kim vô địch thế giới [[Gukesh Dommaraju người Ấn Độ|290x290px]] **Giải vô địch cờ vua thế giới** là giải đấu được tổ chức để xác định nhà vô địch thế giới về cờ vua.
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Tứ đại mỹ nhân** (chữ Hán: 四大美人; bính âm: _sì dà měi rén_) là cụm từ dùng để tả 4 người đẹp nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, theo quan điểm hiện nay thì
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Hoàng Thái Cực** (chữ Hán: 皇太極; , 28 tháng 11, 1592 – 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là Hoàng đế sáng lập triều đại
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả