Hoằng Tích (chữ Hán: 弘晳 hoặc 弘晰; 25 tháng 8 năm 1694 - 26 tháng 10 năm 1742), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời
Hoằng Tích được sinh ra vào giờ Thìn, ngày 5 tháng 7 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 33 (1694), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Lý Mật Thân vương Dận Nhưng, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị (李佳氏). Theo sử sách thì ông từ nhỏ rất được Khang Hi Đế sủng ái, được đặc cách cho vào cung dưỡng dục. Năm Khang Hi thứ 53 (1714), Sứ thần của Triều Tiên sau khi về nước đã truyền đạt lại ý chỉ của Khang Hi Đế "Hoàng trưởng tôn Hoằng Tích là người hiền đức, (trẫm) bị làm khó trong việc phế lập (Thái tử) Dận Nhưng"; hoặc năm Khang Hi thứ 56 (1717), cũng truyền đạt ý chỉ của Khang Hi "Hoằng Tích thậm hiền, cố bất nhẫn lập tha tử, nhi thượng nhĩ biếm xử Dận Nhưng hĩ."
Năm thứ 61 (1722), Khang Hi Đế băng hà, để lại di chiếu phong ông làm Hòa Thạc Thân vương. Ung Chính Đế đăng cơ, ngày 11 tháng 12 (âm lịch), tức ngày 17 tháng 1 (dương lịch) năm 1723, tuân theo di chiếu mà phong ông làm Đa La Lý Quận vương (多羅理郡王). Lúc này, trong những Hoàng tử của Khang Hi vẫn có người chưa được phong Vương tước. Ngoài ra, Ung Chính Đế còn cho các người con nhỏ tuổi khác của Dận Nhưng, gồm Hoằng Quế, Hoằng Hoàn (弘晥), Hòa Thạc Thục Thận Công chúa và người cháu Vĩnh Kính (永璥) vào cung nuôi nấng. Khi ấy, bản thân ông cũng gọi Ung Chính Đế là "Hoàng phụ" (皇父). Năm Ung Chính nguyên niên (1723), tháng 5, sau khi tham dự Chư Vương Hội nghị, Ung Chính Đế mệnh ông cùng người thân, Vương phủ Tá lãnh đi Trịnh Gia trang (鄭家莊) nghỉ ngơi. Năm thứ 3 (1725), ngày 15 tháng 12 (âm lịch), tức ngày 28 tháng 1 (dương lịch), phụ thân ông qua đời, Ung Chính Đế mệnh ông tận tâm hiếu thuận phụng dưỡng mẹ ruột Lý Giai thị.
Năm thứ 8 (1730), ông được tập tước Lý Thân vương. Năm thứ 9 (1731), tháng 9, Hoàng hậu Ô Lạt Na Lạp thị qua đời. Tháng 10 cùng năm, sơ tế hành lễ của Đại hành Hoàng hậu, Ung Chính Đế mệnh ông tế điện cho Đại hành Hoàng hậu. Năm thứ 13 (1735), Ung Chính Đế băng hà, ông tuân mệnh đi theo Giản Tĩnh Bối lặc Dận Y vào Ung Hòa cung tế điện. Năm Càn Long thứ 4 (1739), ngày 16 tháng 10 (âm lịch), Càn Long Đế chỉ dụ chỉ trích ông "hành tung không hợp, nóng nảy quái đản, với trẫm trước không hề kính cẩn chi ý, nịnh nọt Trang Thân vương, tự cho là Trưởng tử của Phế Thái tử, rắp tâm không thể hỏi...". Sau đó ông bị giam vào Tông Nhân phủ, rồi cách tước Thân vương. Tước vị Lý Quận vương (理郡王) sẽ do em trai thứ 10 là Hoằng Quế kế tục. Cùng năm đó, tháng 12 (âm lịch), Càn Long Đế tức giận hạ chỉ vĩnh viễn giam cầm ông ở Cảnh Sơn, đổi tên ông thành "Tứ thập lục" (四十六). Năm thứ 7 (1742), ông qua đời khi đang bị giam giữ, thọ 49 tuổi. Năm thứ 43 (1778), tháng giêng, Càn Long Đế hạ lệnh khôi phục nguyên danh cho Dận Tự, Dận Đường và ông, được trở về Hoàng thất, nhưng tước vị thì không được phục hồi.
Gia quyến
- Đích Phúc tấn: Ô Lương Hãn Tế Nhĩ Mặc thị (烏朗罕濟爾默氏), con gái của Hòa Thạc Ngạch phò Ô Lương Hãn Cát Nhĩ Tang (烏梁罕噶爾臧) và Hòa Thạc Đoan Tĩnh Công chúa.
- Thứ thiếp:
Triệu thị (兆氏), con gái của Cát Khánh (吉慶).
Cường thị (強氏), con gái của Cường Thế Trác (強世卓).
Chương thị (章氏), con gái của Đạo viên Chương Vạn Chung (章萬鍾).
Viên thị (袁氏), con gái của Viên Tây Bảo (袁西保).
Trương thị (張氏), con gái của Trương Hồng (張洪).
Vương thị (王氏), con gái của Vương Đình Thành (王廷成).
Con trai
Vĩnh Sâm (永琛; 1712 - 1766), mẹ là Đích Phúc tấn Ô Lương Hãn Tế Nhĩ Mặc thị. Được phong làm Nhị đẳng Thị vệ. Có sáu con trai.
Vĩnh Lâm (永琳; 1714 - 1739), mẹ là là Đích Phúc tấn Ô Lương Hãn Tế Nhĩ Mặc thị. Có một con trai.
Vĩnh Cửu (永玖; 1714 - 1788), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Có ba con trai.
Vĩnh Tuân (永珣; 1714 - 1756), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Được phong làm Tam đẳng Thị vệ. Có hai con trai.
Vĩnh Cẩn (永瑾; 1717 - 1777), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có ba con trai.
Lục tử (1718 - 1719), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Chết yểu.
Vĩnh Đĩnh (永珽; 1719 - 1751), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có bốn con trai.
Vĩnh Thiệu (永玿; 1720 - 1762), mẹ là Thứ Thiếp Triệu thị. Có hai con trai.
Vĩnh Cư (永琚; 1720 - 1765), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Có hai con trai.
Vĩnh Điển (永琠; 1721 - 1772), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Có hai con trai.
Thập nhất tử (1723 - 1723), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.
Vĩnh Quán (永瓘; 1724 - 1800), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có một con trai.
Vĩnh Bội (永珮; 1726 - 1763), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có một con trai.
Vĩnh Hoài (永淮; 1728 - 1793), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Làm tới chức Hộ quân Tham lĩnh. Có bốn con trai.
Thập ngũ tử (1730 - 1732), mẹ là Thứ thiếp Viên thị. Chết yểu.
Thập lục tử (1730 - 1732), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.
Vĩnh Tý (永積; 1734 - 1754), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Có hai con trai.
Thập bát tử (1739 - 1754), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.
Con gái
Trưởng nữ, được phong làm Huyện quân, mẹ là Cường thị. Tháng 12 năm Ung Chính thứ 6 (1728), kết hôn với Quách Lạc La Tư Công tước Sách Vượng Trát Bặc (策旺扎卜).
Thứ nữ, mẹ là Chương thị. Tháng 12 năm Ung Chính thứ 10 (1732), kết hôn với Nại Mạn Đài cát Đôn Đa Bố (敦多布).
Tam nữ, mẹ là Chương thị. Năm Càn Long thứ 2 (1737), kết hôn với Khách Lạt Thấm Bối lặc Tăng Cổn Trát Bố (僧袞扎布) sau khi chính thất của Tăng Cổn Trát Bố là Quận chúa, con gái thứ hai của Tuân Quận vương Dận Trinh, qua đời vào năm 1729. Sau khi kết hôn không lâu, cách cách qua đời, ngạch phò tiếp tục đính hôn với con gái thứ 13 của Tuân Quận vương Dận Thì, nhưng chưa kết hôn thì ngạch phò qua đời.
Tứ nữ, mẹ là Triệu Giai thị. Tháng 10 năm Càn Long thứ 2 (1737), kết hôn với Nặc Mục của Khách Lạt Thấm.
Thập nhị nữ, được phong làm Quận quân, mẹ là Cường thị. Tháng 12 năm Càn Long thứ 20 (1755), kết hôn với Ngạch Lỗ Đặc Xước La Tư Thân vương Đạo Tề.
Thập lục nữ, mẹ là Chương thị. Tháng 1 năm Càn Long thứ 12 (1747), kết hôn với Ngao Hán Cố sơn Ngạch phò Thùy Tể Trát Nhĩ sau khi chính thất của Thùy Tể Trát Nhĩ là Quận chúa, con gái của Thuần Thân vương Dận Hựu, đã qua đời vào năm 1732.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Tích Mịnh** sinh ngày 10 tháng 11 năm 1904 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội và mất năm 2001, là vị bác sĩ đã có công
**Hoàng Tích Chỉ** (1932 – 2022) là nhà biên kịch, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2012. Ông là nhà biên kịch phim
**Hoàng Tích Chu** (1897 - 25 tháng 1 năm 1933) là nhà báo, người có đóng góp lớn trong việc cách tân báo chí Việt Nam đầu thế kỉ XX. Ông còn có bút danh
**Hoàng Tích Trý** (hay còn được viết là **Hoàng Tích Trí**) (5 tháng 8 năm 1903 - 21 tháng 11 năm 1958) là giáo sư, bác sĩ vi trùng học và là Bộ trưởng Bộ
**Hoằng Tích** (chữ Hán: 弘晳 hoặc 弘晰; 25 tháng 8 năm 1694 - 26 tháng 10 năm 1742), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Hoàng Tích Chù** (1912 - 20 tháng 10 năm 2003) là họa sĩ nổi danh trong lĩnh vực tranh sơn mài, với tác phẩm nổi tiếng nhất là _Tổ đổi công_ (1958). Ông được trao
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
Trước đền [[Đinh Bộ Lĩnh trên quê hương Gia Viễn]] Các di tích thờ Vua Đinh ở Ninh Bình (màu đỏ) [[Đền Vua Đinh Tiên Hoàng ở cố đô Hoa Lư]] Ninh Bình là quê
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
[[Chùa Nhất Trụ ở Cố đô Hoa Lư]] Điện Tam Thế ở [[Chùa Bái Đính]] [[Đền Trần (Nam Định)|Đền Trần ở Nam Định]] [[Chùa Địch Lộng ở Gia Viễn]] [[Đền Trần Thương ở Hà Nam]]
Di tích Đền Thánh Mẫu (Thái Bình), nơi thờ một Hoàng hậu vợ Vua [[Đinh Tiên Hoàng]] Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng|Đền Đinh Lê ở cố đô Hoa Lư]] **Di tích thời
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Hoàng Tuần Tài** (tiếng Anh: _Lawrence Wong Shyun Tsai_, sinh ngày 18 tháng 12 năm 1972), là một nhà chính trị, nhà kinh tế và cựu công chức người Singapore. Ông hiện đảm nhận chức
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
Đền Vua Đinh ở Nam Định Vùng đất Nam Định từ thế kỷ X vốn là đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm gần kinh đô Hoa Lư, (Ninh Bình) xưa, nơi Vua Đinh Tiên
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Khu di tích lịch sử Kim Liên** là khu di tích tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An thuộc vùng duyên hải miền Trung Việt
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai**, thường được gọi ngắn gọn là **Hoàng Anh Gia Lai** (**HAGL**), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam có trụ sở ở
**Bí tích Hòa Giải** (còn gọi là **Bí tích Hoán Cải** hay **Sám Hối**, **Xưng Tội**, **Tha Tội**, **Giải Tội**, **Bí tích của sự hối cải**, **Bí tích Thống Hối**, **Bí tích Xưng tội**, **Bí
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Hoằng Hóa** là một huyện đồng bằng ven biển cũ thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hoằng Hóa nằm ở phía đông của tỉnh Thanh Hóa, nằm cách thành phố Thanh
**Khu di tích Đỗ Động Giang** là một căn cứ quân sự từ thời 12 sứ quân giữa thế kỷ X trong lịch sử Việt Nam, do vị thủ lĩnh chiếm đóng tại đây là
**Giáo hoàng Lêô XIV** (tên khai sinh: **Robert Francis Prevost**; sinh ngày 14 tháng 9 năm 1955) là giáo hoàng của Giáo hội Công giáo và nguyên thủ Thành Vatican. Ông được bầu làm giáo
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Phước Tích** thuộc tổ dân phố Phước Phú, phường Phong Hòa, thị xã Phong Điền, thành phố Huế, Việt Nam. Phước Tích được nhà nước công nhận và trao bằng xếp hạng _"Di tích quốc
**Elsa**, còn được biết đến với tên gọi **Nữ hoàng băng giá**, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong bộ phim hoạt hình chiếu rạp thứ 53 của Walt Disney Animation Studios, _Nữ
thumb|Hiện tượng xói mòn do gió ở chân núi Chimborazo, [[Ecuador]] thumb|Tảng đá bị gọt đẽo bởi cát do gió thổi ở [[Arizona]] **Quá trình trầm tích gió** (eolian hay æolian) có liên quan đến
**Hoàng Mai** là một quận nội thành của thành phố Hà Nội, Việt Nam. Đây là quận có diện tích lớn thứ tư của thành phố (sau các quận Long Biên, Hà Đông và Bắc
[[Đình Bình Thủy, Cần Thơ.]] **Thành hoàng** hay **Thần hoàng**, **Thần Thành hoàng**, là vị thần được tôn thờ chính trong đình làng Việt Nam. Thần Thành hoàng có thể mang nhiều cái tên khác
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Vũ Huy Hoàng** (sinh năm 1953) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 10, 11, Đại biểu Quốc hội
**Hoàng Phê** (ngày 5 tháng 7 năm Kỷ Mùi, 1919 - 29 tháng 1 năm Ất Dậu, 2005) là Giáo sư, một nhà từ điển học, chuyên gia về chính tả tiếng Việt. ## Tiểu
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) **Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế** gồm nhiều di tích liên quan đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Khu di tích này
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Hoàng Quốc Việt** (1905–1992) là một chính khách, đảm nhiệm các vai trò Bí thư Tổng bộ Việt Minh, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao,
**Nicôla I** (Latinh: Nicolaus I) là vị giáo hoàng thứ 105 của giáo hội Công giáo. Là người kế nhiệm Giáo hoàng Benedict III, Giáo hoàng Nicolau I được giáo hội suy tôn là thánh
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,