✨Hoàng Tích Chỉ

Hoàng Tích Chỉ

Hoàng Tích Chỉ (1932 – 2022) là nhà biên kịch, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2012. Ông là nhà biên kịch phim đầu tiên được tặng giải thưởng này.

Tiểu sử

Hoàng Tích Chỉ sinh ngày 1 tháng 9 năm 1931 tại thôn Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Mặc dù cha ông làm quan phủ huấn học nhưng vì mẹ mất sớm và là vợ ba nên ông phải trải qua một tuổi thơ cơ cực. Mãi tới năm 7 tuổi cha ông mới đón về nuôi. Là quan phủ huấn học nên cha ông rất nghiêm khắc trong việc dạy dỗ con cái. Tuổi thơ hiếu động, lại không chịu học hành tử tế, cậu bé Chỉ đã hứng không biết bao đòn roi của bố.

Năm 1946, ông tham gia Cách mạng, làm trinh sát, biệt động Ty Liêm phóng tỉnh Bắc Giang. Năm 1956, làm Trưởng phòng Văn nghệ Ty Văn hóa Bắc Giang. Năm 1959, ông học Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc. Năm 1961, học lớp biên kịch Trường Điện ảnh Việt Nam, tốt nghiệp năm 1963. Từ năm 1964, ông làm trưởng phòng biên tập Hãng phim truyện Việt Nam sau giữ chức giám đốc Hãng phim truyện I - Cục Điện ảnh. Năm 1996, ông về nghỉ hưu.

Ông la đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1980.

Ông từ trần vào ngày 20 tháng 3 năm 2022.

Sự nghiệp

Hoàng Tích Chỉ là người biên kịch cho nhiều bộ phim kinh điển của Điện ảnh Cách mạng Việt Nam như: "Biển gọi", "Vĩ tuyến 17 ngày và đêm", "Em bé Hà Nội", "Mối tình đầu", "Thành phố lúc rạng đông"… Tên tuổi ông gắn liền với nhiều đạo diễn nổi tiếng đặc biệt là Nghệ sĩ Nhân dân Hải Ninh.

Ông đã giành được nhiều giải thưởng về điện ảnh: Bông Sen Vàng, Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 3 (1975); Bông Sen Bạc Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 1 (1970), 2 (1973), 5 (1980); Giải đặc biệt của Ban giám khảo Liên hoan phim quốc tế Moscow (1975); Giải Bồ Câu vàng đặc biệt, Liên hoan phim Lai xích - CHDC Đức (1975); Giải Chiếc thuyền bạc Liên hoan phim Hiện thực mới, Ý (1981).

Suy nghĩ về nghề văn

Tác phẩm chính

  • Biển gọi (Bông sen bạc năm 1970)
  • Bão tuyến dựng thành phim "Vĩ tuyến 17 ngày và đêm" (Bông sen bạc 1973)
  • Em bé Hà Nội (Bông sen vàng năm 1975)
  • Mắt bão (1972) dựng thành phim "Tọa độ chết" (1985)
  • Thành phố lúc rạng động
  • Tướng cướp hoàn lương dựng thành phim truyện SBC
  • Tiểu thuyết Bóng ma rừng Sác dựng thành phim "Bông hoa rừng Sác"Nguồn:

Vinh danh

  • Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2012.

Giải thưởng điện ảnh

  • Bông Sen Vàng, Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 3 (1975)
  • Bông Sen Bạc Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 1 (1970), 2 (1973), 5 (1980)
  • Giải đặc biệt của Ban giám khảo Liên hoan phim quốc tế Moscow (1975)
  • Giải Bồ Câu vàng đặc biệt, Liên hoan phim Lai xích - CHDC Đức (1975)
  • Giải Chiếc thuyền bạc Liên hoan phim Hiện thực mới, Ý (1981).

Gia đình

Thân phụ Hoàng Tích Chỉ là cử nhân Hoàng Tích Phụng (1862 - 1940) thông thạo Hán học, giỏi tiếng Pháp, sống thanh bạch, liêm khiết, chính trực đã từng tham gia Đông Kinh Nghĩa Thục. Sau khi từ quan, cụ Hoàng Tích Phụng về làng, giữ cương vị Chánh hội giúp làng Phù Lưu và dạy học. Thân mẫu là cụ Nguyễn Thị Huyền, vợ ba của cụ Hoàng Tích Phụng.

Hoàng Tích Chỉ có các người anh đều khá nổi tiếng là: nhà báo Hoàng Tích Chu; họa sĩ Hoàng Tích Chù, được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000; nhà viết kịch Hoàng Tích Linh; bác sĩ ngoại khoa cao cấp Hoàng Tích Tộ.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Tích Chỉ** (1932 – 2022) là nhà biên kịch, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2012. Ông là nhà biên kịch phim
**Hoàng Tích Mịnh** sinh ngày 10 tháng 11 năm 1904 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội và mất năm 2001, là vị bác sĩ đã có công
**Hoàng Tích Chu** (1897 - 25 tháng 1 năm 1933) là nhà báo, người có đóng góp lớn trong việc cách tân báo chí Việt Nam đầu thế kỉ XX. Ông còn có bút danh
**Hoàng Tích Chù** (1912 - 20 tháng 10 năm 2003) là họa sĩ nổi danh trong lĩnh vực tranh sơn mài, với tác phẩm nổi tiếng nhất là _Tổ đổi công_ (1958). Ông được trao
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật được trao cho tác giả của các lĩnh vực âm nhạc, văn học, sân khấu, mỹ thuật, nhiếp ảnh, múa, điện ảnh, văn nghệ dân
**Hoằng Tích** (chữ Hán: 弘晳 hoặc 弘晰; 25 tháng 8 năm 1694 - 26 tháng 10 năm 1742), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Hoàng Tích Trý** (hay còn được viết là **Hoàng Tích Trí**) (5 tháng 8 năm 1903 - 21 tháng 11 năm 1958) là giáo sư, bác sĩ vi trùng học và là Bộ trưởng Bộ
Chân dung Hoàng Văn Chí (1913-1988) **Hoàng Văn Chí** (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh **Mạc Định**, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường
**_Biển gọi_** là bộ phim điện ảnh đề tài chiến tranh của Việt Nam sản xuất năm 1967 do Nguyễn Tiến Lợi và Nguyễn Ngọc Trung đạo diễn, kịch bản được viết bởi Hoàng Tích
**Thọ Tịch Chi** (, ? - 471), người quận Ngô Hưng (nay thuộc Chiết Giang), là quan nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Ông vốn là Chủ y trong cung.
**Chi Bụt mọc** (danh pháp khoa học: **_Taxodium_**) là một chi của 1-3 loài (phụ thuộc vào quan điểm phân loại) cây lá kim chịu ngập lụt tốt trong họ Hoàng đàn (_Cupressaceae_). Trong phạm
Ngày 18 tháng 2 năm 2012, **Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt IV về Khoa học - Công nghệ** đã được Bộ Khoa học Công nghệ tổ chức trao tặng cho 12 công trình và
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
GS.TSKH. **Hoàng Thủy Nguyên** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1929 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội, qua đời ngày 20 tháng 7 năm 2018) là người
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
Ngày 10 tháng 9 năm 1996, Chủ tịch nước Việt Nam Lê Đức Anh đã ký quyết định số 991 KT/CTN trao **Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1** cho 33 công trình, cụm công
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Thành Hoàng Đế** là kinh đô của triều Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam từ năm 1776 tới năm 1793 ## Lịch sử Năm 1778, sau khi đánh bại chúa Nguyễn, Nguyễn Nhạc lên
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
Ngày 1 tháng 9 năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 392 KT/CTN trao **giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 2** cho 21 công trình, cụm công trình khoa
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
nhỏ|phải|Một con khỉ hoang ở Ấn Độ **Khỉ hoang** hay **khỉ lang thang** hay còn gọi chính xác là những con khỉ nâu Rhesus macaque (Macaca mulatta) sống thành từng bầy lang thang trong tự
HOÀNG KỲ - loại “tiên dược” tăng cường sức khỏe Hoàng Kỳ tên khoa học Astragalus membranaceus Bge; họ Đậu (Fabaceae) có lịch sử sử dụng từ hơn 2000 năm trước, nổi tiếng trong lĩnh
**Họ Hồng hoàng** hay **họ Mỏ sừng** (danh pháp khoa học **_Bucerotidae_**), là một họ chim, theo truyền thống xếp trong bộ Coraciiformes. Tuy nhiên, gần đây người ta xếp nó cùng các họ Upupidae,
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Hoàng Cầm** (1920-2013) là một tướng lĩnh quân sự cao cấp, quân hàm thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Tổng Thanh tra Quân đội, Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân Giải
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của