Thần Trinh Vương hậu (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là Thần Trinh Dực hoàng hậu (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu nhà Triều Tiên, nguyên phối của Hiếu Minh Thế tử Lý Quả, mẹ sinh của Triều Tiên Hiến Tông Lý Hoán.
Bà có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và lập Triều Tiên Cao Tông lên ngôi. Trong suốt thời kì niên thiếu của Cao Tông, bà giữ vai trò chính thức của một nhiếp chính trong thời kì (1864 - 1866), nhưng thực tế quyền hành đều nằm trong tay Hưng Tuyên Đại Viện Quân, cha ruột của Cao Tông.
Thân thế
Thần Trinh Vương hậu xuất thân từ gia tộc Phong Nhưỡng Triệu thị (豐壤趙氏), sinh ra ở tư đệ tại Đậu Mao phường. Bà là con gái của Phong Ân phủ viện quân Triệu Vạn Vĩnh (豐恩府院君趙萬永; 조만영) và Đức An phủ phu nhân Ân Tân Tống thị (德安府夫人恩津宋氏; 덕안부부인송씨).
Năm 1819, Triệu thị được chỉ định hôn phối với Thế tử Lý Thái, sách phong Thế tử tần (世子嬪). Mỗi ngày, bà thực hiện đúng bổn phận của mình, vấn an Hiếu Ý Vương hậu và Thuần Nguyên Vương hậu, được ca tụng là một bậc hiếu phụ. Năm 1827, ngày 18 tháng 7, Triệu tần sinh hạ Hiến Tông Lý Hoán tại Cảnh Xuân điện của Xương Khánh cung.
Năm 1830, Thế tử Lý Thái qua đời khi mới 22 tuổi, thụy hiệu [Hiếu Minh; 孝明]. Cùng năm đó, Lý Hoán được Triều Tiên Thuần Tổ phong làm Vương thế tôn (王世孫).
Năm 1834, Thuần Tổ đại vương giá băng, Thế tôn Lý Hoán kế vị tức Triều Tiên Hiến Tông. Ngay khi lên ngôi, Hiến Tông tôn phong mẫu thân Triệu tần làm Vương đại phi, tôn hiệu Hiếu Dụ đại phi (孝裕大妃). Hiếu Minh Thế tử cũng được truy tôn làm Dực Tông (翼宗). Cùng năm đó, Hiến Tông phong cho em trai của Triệu Vạn Vĩnh là Triệu Dần Vĩnh (趙寅永) làm Lãnh nghị chánh (領議政), bắt đầu thời kì Phong Nhưỡng Triệu thị tham chính.
Vào lúc này, An Đông Kim thị của Thuần Nguyên Vương hậu rất mạnh, nắm giữ vị trí lớn nhất trong triều đình. Chính bà đã ra chỉ truy tôn miếu hiệu cho Hiếu Minh Thế tử, và cũng từ đó Triệu thị mới có thể trở thành Vương đại phi. Tuy nhiên, Thuần Nguyên Vương hậu trở thành Đại vương đại phi, là nhiếp chính thực tế ở Triều Tiên. Tuy vậy, Phong Nhưỡng Triệu thị vẫn được xem là thế lực lớn có thể đối kháng được An Đông Kim thị của Đại vương đại phi.
Năm 1849, Triều Tiên Hiến Tông qua đời mà không có hậu duệ. Đại vương đại phi An Đông Kim thị quyết định chọn Đức Hoàn quân kế vị, tức Triều Tiên Triết Tông. Gia tộc Kim thị ở An Đông tiếp tục nắm quyền thông qua Đại vương đại phi. Lúc này, Đại vương đại phi tự xưng Mẫu phi, còn Phong Nhưỡng Triệu thị trở thành Đại vương đại phi.
Lúc này, đứng đầu gia tộc Kim thị ở An Đông là Kim Tả Căn, em trai của Mẫu phi. Thế lực hùng mạnh của Kim Tả Căn lại gia tăng, giữ các chức Phán thư (判書), đả kích đối thủ chính trị, cũng là thủ lĩnh của Phong Nhưỡng Triệu thị là Triệu Bỉnh Quỳ (趙秉夔). Sau khi dưỡng phụ của Bình Quỳ là Lĩnh nghị chánh Triệu Dần Vĩnh (趙寅永) qua đời, Kim Tả Căn ngay lập tức đoạt lấy chức Lãnh nghị chánh, độc bá triều cương, khiến Phong Nhưỡng Triệu thị và bá tính ác cảm ra mặt.
Chọn lập Cao Tông
Năm 1863, Triều Tiên Triết Tông qua đời mà không có con trai thừa kế. Lúc này, Đại vương đại phi Phong Nhưỡng Triệu thị có vị thế lớn nhất sau cái chết của Thuần Nguyên Vương hậu, do đó bà là người có quyền lựa chọn người thừa kế. Tuy nhiên, Triết Nhân Vương hậu An Đông Kim thị, chính hậu của Triết Tông sẽ không dễ dàng để điều này xảy ra.
Đại vương đại phi Triệu thị dĩ nhiên không bỏ qua cơ hội khiến gia tộc của bà bước lên đỉnh vinh quang, nên đã tìm kiếm những nhân vật trong vương tộc Lý thị nhằm đưa người đó lên vương vị, bảo đảm quyền lợi của gia tộc bà, và khi đó bà đã gặp Hưng Tuyên quân Lý Thị Ứng. Ông xuất thân một nhánh xa mà tổ tiên là Triều Tiên Nhân Tổ, do vậy khả năng có quyền kế vị của nhánh gia tộc của ông rất thấp. Theo luật kế vị, ông lại không có khả năng thừa kế, tuy nhiên, con trai ông, Lý Mệnh Phúc lại là người có khả năng.
Do đó, Đại vương đại phi ủng lập Lý Mệnh Phúc, tức Triều Tiên Cao Tông. Lý Thị Ứng trở thành Hưng Tuyên Đại viện quân, cùng Đại vương đại phi trở thành nhiếp chính cho vị quốc vương trẻ tuổi.
Tranh đấu với Đại viện quân
Hưng Tuyên Đại viện quân là một người đầy tham vọng, ông cho lập phe phái của chính mình hòng soán đi vị trí nhiếp chính của Đại vương đại phi. Khoảng 2 năm sau khi Cao Tông lên ngôi (1866), Cao Tông thành hôn với Ly Hưng Mẫn thị, Hưng Tuyên Đại viện quân dùng lý do Cao Tông đã trưởng thành, bức ép Đại vương đại phi thoái vị.
Vì để đối kháng với Hưng Tuyên, bà trọng dụng hai người cháu Triệu Thành Hạ (趙成夏) và Triệu Ninh Hạ (趙寧夏), liên hợp với Mẫn Thăng Hạo (閔升鎬), Mẫn Khiêm Hạo (閔謙鎬), lại cùng nữa liên kết với con trai Kim Tả Căn là Kim Bỉnh Ký (金炳冀) nhằm lật đổ Hưng Tuyên, nhưng lần lượt các kế hoạch đều thất bại.
Cuối cùng, do những chính sách hà khắc của Hưng Tuyên Đại viện quân, giới sĩ phu cùng dòng họ Ly Hưng Mẫn thị đang muốn thông qua Mẫn phi để can thiệp triều đình, đã tạo nên Quý Dậu chính biến (癸酉政變; năm 1873), Đại vương đại phi lại một lần nữa đăng đàn nhiếp chính, dòng họ Triệu thị nắm quyền hết trong triều, lấn át cả đồng minh khi trước của mình là Ly Hưng mẫn thị khiến Mẫn phi không hài lòng.
Năm 1890, năm thứ 27 triều Cao Tông, Đại vương đại phi Phong Nhưỡng Triệu thị qua đời ở Hưng Phúc điện (興福殿), bên trong Cảnh Phúc cung. Hưởng thọ 83 tuổi, thụy hiệu Thần Trinh (神貞), huy hiệu Cảnh Huân Triết Phạm (景勳哲範), điện hiệu là Hiếu Mộ (孝慕).
Năm 1899, Triều Tiên Cao Tông truy tôn Dực Tông làm Văn Tổ Dực hoàng đế (文祖翼皇帝), Thần Trinh vương hậu được cải thành Thần Trinh Dực hoàng hậu (神貞翼皇后).
Trong văn hoá đại chúng
Được diễn bởi Chae Soo-bin trong phim truyền hình Mây hoạ ánh trăng (KBS 2016).
Thụy hiệu
- Hiếu Dụ Hiến Thánh Tuyên Kính Chính Nhân Từ Huệ Hoằng Đức Thuần Hóa Văn Quang Nguyên Thành Túc Liệt Minh Túy Hiệp Thiên Long Mục Thọ Ninh Hi Khang Hiển Định Huy An Khâm Luân Hồng Khánh Thái Vận Xương Phúc Hi Tường Ý Mô Cảnh Huân Triết Phạm Thần Trinh Vương hậu.
- 裕獻聖宣敬正仁慈惠弘德純化文光元成肅烈明粹協天隆穆壽寧禧康顯定徽安欽倫洪慶泰運昌福熙祥懿謨景勳哲範神貞王后
- 효유헌성선경정인자혜홍덕순화문광원성숙렬명수협천융목수령희강현정휘안흠륜홍경태운창복희상의모예헌돈장계지경훈철범신정왕후
Gia quyến
- Ông nội: Triệu Trấn Khoan (趙鎭寬; 1739 - 1808), tặng Lãnh nghị chính, Lại tào Phán thư, thụy Hiếu Văn công (孝文公).
- Bà nội: Nam Dương Hồng thị (南陽洪氏; 1739 - 1799), con gái Hồng Ích Bân (洪益彬).
Cha: Triệu Vạn Vĩnh (趙萬永; 1776 - 1846), tặng Lãnh nghị chính, tước Phong Ân Phủ viện quân (豐恩府院君), thụy Trung Kính công (忠敬公).
Mẹ: Ân Tân Tống thị (恩津宋氏; 1776 – 1834), tước Đức An Phủ phu nhân (德安府夫人).
* Anh trai: Phán thư Triệu Bỉnh Quy (趙秉龜; 1801 - 1845), thụy Văn Túc công (文肅公).
* Cháu: Triệu Bỉnh Tuất (趙秉駿; 1814 - 1862).
Chất: Triệu Thành Hạ (趙成夏; 1845 - 1881), thụy Văn Hiến công (文獻公).
* Em trai: Triệu Bỉnh Quỳ (趙秉夔; 1821 - 1858), thụy Hiếu Hiến công (孝獻公).
* Cháu: Triệu Bỉnh Tích (趙秉錫).
Chất: Triệu Ninh hạ (趙寧夏; 1845 - 1884), thụy Trung Văn công (忠文公).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Thần Đức Vương hậu** (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của
**Hiến Trinh Vương hậu** (Hangul: 헌정왕후; Hanja: 獻貞王后, 966 – 1 tháng 8 năm 992) là vương hậu Cao Ly. Bà là vợ thứ tư của Cao Ly Cảnh Tông, và là em ruột của
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
**Nhân Tuyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁宣王后; Hangul: 인선왕후; 9 tháng 2 năm 1619 - 19 tháng 3 năm 1674) hay còn gọi **Hiếu Túc Đại phi** (孝肅大妃), là Vương phi của Triều Tiên Hiếu
**Nguyên Kính Vương hậu** (chữ Hán: 元敬王后; Hangul: 원경왕후; 11 tháng 7, 1365 - 10 tháng 7, 1420), hay **Hậu Đức Đại phi** (厚德大妃), là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Thái Tông Lý
**Nhân Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 仁順王后; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), hay **Ý Thánh Đại phi** (懿圣大妃), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ
**Nhân Mục vương hậu** (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay **Chiêu Thánh Đại phi** (昭聖大妃), thường gọi **Nhân Mục Đại phi** (仁穆大妃), là Kế phi
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Trinh Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1 năm 1693 - 3 tháng 4 năm 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ. ## Cuộc đời Bà là
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Ahmose** (_"Sinh bởi thần Mặt trăng"_) là một Vương hậu của Vương triều thứ 18. Bà là vợ cả của Pharaon Thutmose I và là mẹ của Hatshepsut - Nữ pharaoh lực bậc nhất trong
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Triết Nhân Vương hậu Kim thị** (철인 왕후 김씨, 23 tháng 3, 1837 - 12 tháng 5, 1878) còn được gọi là **Minh Thuần Đại phi**, là vương hậu của Triều Tiên Triết Tông, vị
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Letizia Ortiz Rocasolano** (; ngày 15 tháng 9 năm 1972) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Quốc vương Felipe VI của Tây Ban Nha. Cũng như hầu hết
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Hiển Đức vương hậu** (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi **Hiển Đức tần** (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ
**Ý Nhân Vương hậu** (chữ Hán: 懿仁王后; Hangul: 의인왕후; 5 tháng 5, 1555 - 5 tháng 8 năm 1600), là nguyên phối Vương phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, vị quân chủ thứ 14 của
**Margarete của Áo** (25 tháng 12 năm 1584 – 3 tháng 10 năm 1611) là Vương hậu Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thông qua cuộc hôn nhân của với Felipe III của Tây
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Hiến Kính Vương hậu** (Hangul: 헌경왕후 홍씨, chữ Hán: 獻敬王后, 6 tháng 8 năm 1735 – 13 tháng 1 năm 1816), thường gọi là **Huệ Khánh cung Hồng thị** (惠慶宮洪氏) hay **Huệ tần** (惠嬪), là
**Đại Mục Vương hậu Hoàng Châu Hoàng Phủ thị** () hay còn được gọi là **Đại Mục Vương hậu** () là một công chúa Hoàng gia Cao Ly, con gái duy nhất của Cao Ly
**Trinh Vương** (_chữ Hán_ 貞王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, quận vương hoặc thân vương thậm chí các đại thần trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu
**_Nguyên Kính Vương hậu_** (__) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc sắp ra mắt với sự tham gia của các diễn viên Cha Joo-young, Lee Hyun-wook và Lee Sung-min. Bộ phim dự kiến
**Danh sách vương hậu và hoàng hậu nhà Triều Tiên** bao gồm những phu nhân chính thức của các vị vua nhà Triều Tiên, vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên (nay là Hàn
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Văn Định Vương hậu** (chữ Hán: 文定王后, Hangul: 문정왕후; 1 tháng 2, 1501 - 29 tháng 12, 1565), còn gọi là **Thánh Liệt Đại phi** (聖烈大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Trung
**Thần Vũ Vương** (trị vì 839, mất 839) là quốc vương thứ 45 của Tân La. Thời gian cai trị của ông là ngắn nhất trong lịch sử vương quốc, chỉ kéo dài từ tháng
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Trinh Thuần Vương hậu** (chữ Hán: 貞純王后; Hangul: 정순왕후; 10 tháng 11 năm 1745 - 12 tháng 1 năm 1805), còn gọi theo tôn hiệu **Duệ Thuận Đại phi** (睿順大妃), là Vương hậu thứ hai
**Trinh Hiển Vương hậu** (chữ Hán: 貞顯王后; Hangul: 정현왕후, 21 tháng 7, 1462 – 13 tháng 9, 1530), hay **Từ Thuận Đại phi** (慈順大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Thành Tông Lý
**_Chàng hậu_** (, Hanja: 哲仁王后 (Triết Nhân vương hậu), tiếng Anh: _Mr.Queen_) là một bộ phim truyền hình cổ trang - hài hước, giả tưởng ra mắt năm 2020 của Hàn Quốc**__**, dựa trên tiểu
**Nhân Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: _인원왕후_, 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi **Huệ Thuận** **Đại phi** (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng
**Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu** (Hangul: 순명효황후, Hanja: 純明孝皇后) (20/11/1872 – 5/11/1907) là nguyên phối của vua Triều Tiên Thuần Tông Lý Chước, vị Hoàng đế cuối cùng của Nhà Triều Tiên lẫn Đại Hàn
**Nhân Hiển vương hậu** (chữ Hán: 仁顯王后; Hangul: 인현왕후, 15 tháng 5, năm 1667 - 16 tháng 9, năm 1701), đôi khi còn gọi là **Phế phi Mẫn thị** (废妃閔氏), là Vương phi thứ hai
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Cung Duệ Vương hậu** Nhâm thị (공예왕후 임씨; 7 tháng 9 năm 1109 – 1183), là Vương hậu của Cao Ly Nhân Tông, vị vua thứ 17 của nhà Cao Ly. Bà là mẹ của
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3