Quân vương hậu (chữ Hán: 君王后; ? - 249 TCN), họ Hậu (后姓), là Vương hậu của Tề Tương vương Điền Pháp Chương, mẹ của Tề vương Kiến, lần lượt là các quân chủ thứ 7 và cuối cùng của nhà nước Điền Tề thời cuối Chiến Quốc.
Tiểu sử
Quân vương hậu là người họ Hậu, con gái Thái sử Kiểu (太史敫), một người định cư ở nước Cử. Tề Mẫn vương mất nước do trận chiến của Nhạc Nghị, Thái tử Điền Pháp Chương phải lánh sang nước Cử trú nạn, thay tên đổi họ, giả làm người làm vườn trong dinh thự của Thái sử Kiểu. Chiến Quốc sách ghi lại, khi Điền Pháp Chương đóng giả người làm vườn trong nhà mình, Quân vương hậu đã phát hiện thân phận của ông thông qua dáng điệu và cử chỉ, bèn muốn gả cho ông.
Trong khi Thái sử Kiểu kiên quyết phản đối, bà vẫn lén kết hôn với Điền Pháp Chương. Cả hai có một đứa bé, là Điền Kiến. Hành động này bị xem là đáng khinh vào thời điểm ấy. Đến khi tướng Điền Đan phá được quân nước Yên, sai người đến đón Điền Pháp Chương tôn lên ngôi Vương, thì Quân vương hậu cùng Điền Kiến đi theo ông. Thái sử Kiểu, quá mất mặt về đứa con gái của mình, đã mắng:"Con gái ai lại không qua lời mai mối, tự mình gả cho người khác. Kẻ làm mất mặt dòng dõi thế này không phải là con gái ta!" (Nguyên văn: 女不取媒因自嫁,非吾种也,污吾世。).
Bởi vì sự đặc thù của dòng họ, không thể gọi bà là [Hậu hậu], nên người đời gọi bà là [Quân vương hậu]. Cũng như khá nhiều Vương hậu thời Tiên Tần, Quân vương hậu có thể dự chính sự, phụ tá Tề vương. Đến khi Điền Pháp Chương ly thế vào năm 265 TCN, bà vẫn hiệp trợ con trai Điền Kiến, trong tầm 40 chấp chính, nước Tề luôn mực thái bình. Chủ trương của bà với nước Tần là e dè, nhưng với 5 nước còn lại phi thường tín nhiệm, cho nên 40 năm dưới thời kì phụ chính của Quân vương hậu, là 40 năm yên bình nhất của nước Tề trong khi đại cuộc đang rối loạn bên ngoài.
Về thành tựu này của Quân vương hậu, nhiều ý kiến cũng bình phẩm khác nhau. Tô Đông Pha tán thưởng Quân vương hậu, nêu rõ 40 năm hòa bình dưới thời trị vì của bà là một đại phúc phận cho nước Tề. Tuy nhiên, Hà Cảnh Minh (何景明) nhận thấy 40 năm hoà bình kỳ thật là do Ngữ quốc hi sinh, bởi vì trong khi 5 nước kia cật lực chống lại nước Tần, nước Tề suy yếu ở yên một bên, mới có thể an ổn hòa bình, chứ không hẳn là vì Quân vương hậu. Thậm chí, ông cho rằng việc Quân vương hậu nhường nhịn họ Doanh nước Tần, không chủ trương chi viện cho 5 nước kia, mới càng làm cho nhà Tần có cơ hội thống nhất.
Năm Tề vương Kiến thứ 16 (249 TCN), Quân vương hậu mất. Tộc nhân của bà là Hậu Thắng (后胜) lên chấp chính. Mà Hậu Thắng là một tham quan, nhận hối lộ của nước Tần không chi viện cho 5 nước kia, đến nỗi sau khi 5 nước diệt vong, nước Tề cũng nhanh chóng bị dẹp bỏ.
Điển cố
Khi ấy, Tần Thủy Hoàng sai sứ giả đem một chiếc vòng ngọc liên hoàn sang nước Tề, nói rằng:"Người nước Tề xem chừng đều thực thông minh. Nhưng liệu có ai đủ khả năng phá giải chiếc vòng này không?". Quân vương hậu hỏi chúng khanh, ai nấy đều lắc đầu. Thế là, Quân vương hậu dùng một cây búa đem đập nát chiếc vòng, sau đó quay ra nói với sứ giả:"Đã phá giải xong rồi!". Câu chuyện này ghi trong Chiến Quốc sách, nhưng có lẽ nhầm lẫn, do khi Tần Thủy Hoàng đủ trưởng thành, thì bà đã qua đời rất lâu rồi. Bà qua đời năm Tề vương Kiến thứ 16, tương đương năm đầu Tần Trang Tương vương, phải rất lâu sau Tần Thủy Hoàng mới lên ngôi. Có lẽ nhân vật trong câu chuyện là Tần Trang Tương vương chăng.
Cũng trong Chiến Quốc sách, ghi lại một sự tích trước khi bà mất. Ấy là khi Quân vương hậu đang hấp hối, bà bèn dặn dò Tề vương Kiến:"Trong nhóm quần thần, nên có người giữ vai trò phụ chính giúp con". Tề vương Kiến thỉnh mẹ mình xin tên người ấy, thế là đem bút và cuộn thanh trúc đến cho Quân vương hậu ghi tên. Nhưng sau khi do dự một hồi, bà buông bút và nói:"Ta quên mất rồi".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân vương hậu** (chữ Hán: 君王后; ? - 249 TCN), họ Hậu (后姓), là Vương hậu của Tề Tương vương Điền Pháp Chương, mẹ của Tề vương Kiến, lần lượt là các quân chủ thứ
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Nguyên Kính Vương hậu** (chữ Hán: 元敬王后; Hangul: 원경왕후; 11 tháng 7, 1365 - 10 tháng 7, 1420), hay **Hậu Đức Đại phi** (厚德大妃), là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Thái Tông Lý
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
**Nhân Mục vương hậu** (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay **Chiêu Thánh Đại phi** (昭聖大妃), thường gọi **Nhân Mục Đại phi** (仁穆大妃), là Kế phi
**Vương hậu Vu thị** (; mất năm 234), là một vương hậu của triều đại Cao Câu Ly. Bà giữ ngôi vương hậu tổng cộng hai lần, là phối ngẫu qua hai đời vua Cao
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Ý Nhân Vương hậu** (chữ Hán: 懿仁王后; Hangul: 의인왕후; 5 tháng 5, 1555 - 5 tháng 8 năm 1600), là nguyên phối Vương phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, vị quân chủ thứ 14 của
**Cung Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 恭惠王后, Hangul: 공혜왕후, 11 tháng 10, 1456 - 15 tháng 4, 1474) là Vương hậu đầu tiên của Triều Tiên Thành Tông. ## Cuộc đời Bà sinh ra vào
**Nguyên Huệ Vương hậu** (Hangul: 원혜태후, chữ Hán: 元惠太后; ? – 31 tháng 7 năm 1022) là Vương hậu thứ 4 của vua Cao Ly Hiển Tông. Bà là con gái thứ hai của Kim
**Nhân Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 仁順王后; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), hay **Ý Thánh Đại phi** (懿圣大妃), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ
**Ahmose** (_"Sinh bởi thần Mặt trăng"_) là một Vương hậu của Vương triều thứ 18. Bà là vợ cả của Pharaon Thutmose I và là mẹ của Hatshepsut - Nữ pharaoh lực bậc nhất trong
**Elisabeth xứ Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern_), hay **Elisabeth của Wittelsbach-Ingolstadt** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern-Ingolstadt_), tên tiếng Pháp là **Isabeau xứ Bavaria** (tiếng Pháp: _Isabeau de Bavière_; 1370 – 24 tháng 9 năm
**Nhân Tuyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁宣王后; Hangul: 인선왕후; 9 tháng 2 năm 1619 - 19 tháng 3 năm 1674) hay còn gọi **Hiếu Túc Đại phi** (孝肅大妃), là Vương phi của Triều Tiên Hiếu
**Letizia Ortiz Rocasolano** (; ngày 15 tháng 9 năm 1972) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Quốc vương Felipe VI của Tây Ban Nha. Cũng như hầu hết
**Trinh Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1 năm 1693 - 3 tháng 4 năm 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ. ## Cuộc đời Bà là
**Nhân Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 仁聖王后; Hangul: 인성왕후; 7 tháng 10, 1514 - 6 tháng 1, 1578), hay **Cung Ý Đại phi** (恭懿大妃) là vương phi của Triều Tiên Nhân Tông, vị quân chủ
**Paola Ruffo di Calabria, Vương hậu Bỉ** (sinh 11 tháng 9 năm 1937) là vợ của Vua Albert II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ từ năm 1993 đến năm 2013. ## Tiểu sử
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Mary Donaldson, Vương hậu Đan Mạch** (tên đầy đủ: _Mary Elizabeth Donaldson_, sinh ngày 5 tháng 2 năm 1972 tại Hobart, Tasmania, Úc) là Vương hậu Đan Mạch, vợ của Frederik X của Đan Mạch.
**Vương hậu Sonja của Na Uy** (nhũ danh: **Sonja Haraldsen**, sinh ngày 04 tháng 07 năm 1937) là vợ của Vua Harald V và là mẹ của Thái tử Haakon - người sẽ kế vị
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Chương Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 章順王后; Hangul: 장순왕후; 22 tháng 2, 1445 - 5 tháng 1, 1461), là nguyên phi của Triều Tiên Duệ Tông của nhà Triều Tiên. ## Tiểu sử Bà quê
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Mentuhotep._ **Mentuhotep** là một vương hậu sống vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là người vợ duy
**Thần Đức Vương hậu** (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của
**Fabiola, Vương hậu Bỉ** (**Fabiola de Mora y Aragón**; 11 tháng 6 năm 1928 – 5 tháng 12 năm 2014) là vợ của Vua Baudouin của Bỉ. Bà là Hoàng hậu Bỉ từ năm 1960
**Định An Vương hậu** (chữ Hán: 定安王后; Hangul:정안왕후, 22 tháng 1, 1355 - 2 tháng 8, 1412) còn được gọi là **Thuận Đức Vương Đại phi** (順德王大妃), là vương phi chính thất của Triều Tiên
**Minh Thánh Vương hậu** (13 tháng 6 năm 1642 - 21 tháng 1 năm 1684) hay **Hiển Liệt Đại phi** là vương phi của Triều Tiên Hiển Tông, quốc vương thứ 18 của Nhà Triều
**Nhân Kính vương hậu** (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19
**Định Thuận vương hậu** (chữ Hán: 定順王后; Hangul: 정순왕후; 1440 - 7 tháng 7, 1521) hay **Ý Đức Đại phi** (懿德大妃), là chính phi của Triều Tiên Đoan Tông, vị quân chủ thứ 6 nhà
**Sobekemsaf** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại. ## Tên gọi Tên của Sobekemsaf mang ý nghĩa là "_Sobek bảo vệ ông ấy_". Về mặt
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Hiển Đức vương hậu** (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi **Hiển Đức tần** (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ
nhỏ|Con dấu scarab của vương hậu Tati, được vẽ lại bởi Percy Newberry. ([[Bảo tàng Anh - số hiệu BM20824)|190x190px]] **Tati** là một vương hậu của Ai Cập cổ đại, sống vào khoảng thế kỷ
**Marguerite xứ Bourgogne** (; 1290 – 30 tháng 4 1315) là một vương hậu Pháp với tư cách kết hôn với Vua Louis X và I. ## Cuộc sống Marguerite là một công nữ của
**Constanza của Castillla** (tiếng Tây Ban Nha: _Constanza de Castilla_; 1136 hoặc 1140 - 4 tháng 10 năm 1160) là một vương hậu Pháp với tư cách là người vợ thứ hai của Louis VII,
**Vương hậu Silvia của Thụy Điển** (nhũ danh: **Silvia Renate Sommerlath**, sinh ngày 23 tháng 12 năm 1943) là vợ của Vua Carl XVI Gustaf và là mẹ của Thái nữ Victoria, Nữ Công nước
**Iset** (hay **Isis**) là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, được đặt theo tên của nữ thần Isis. Bà có lẽ được an
**Neith** là một công chúa, đồng thời là vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 6 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được đặt theo tên nữ thần Neith. ## Thân