:Đối với những người có cùng tên gọi, xem Mentuhotep.
Mentuhotep là một vương hậu sống vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là người vợ duy nhất được biết đến của pharaon Djehuti. Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai là một giai đoạn đầy "sự hỗn loạn", vì thế thứ tự vương triều mà Djehuti trị vì vẫn chưa được xác định. Mentuhotep được gọi là "Người vợ Vĩ đại của Pharaon", là danh hiệu cao quý mà một vương hậu được phong. Một danh hiệu khác của bà là Khenemetneferhedjet (Hợp nhất với vương miện trắng).
Vật dụng tùy táng
Vương hậu Mentuhotep được biết đến từ một cái hộp đựng mỹ phẩm, một cái muỗng múc mỹ phẩm và một bình sứ. Rương mỹ phẩm được làm từ cói và gỗ, đặt trên một giá đỡ có cùng vật liệu. Toàn bộ lại được đặt trong một cái rương canopic, trên rương có khắc tên của Djehuti và Mentuhotep. Bên trong quan tài được ghi các câu thần chú, nhiều trong số đó được chép từ Quyển sách của cái chết. Cỗ quan tài của Mentuhotep này là một trong những nguồn sớm nhất cho các vật dụng tang lễ này. Còn Giuseppe Passalacqua đã mô tả một cỗ quan tài hình người được trang trí với hình ảnh của các vị thần, được cho là mang phong cách của cuối thời kỳ Tân vương quốc. Nhiều hũ lọ bằng đá thạch cao tuyết hoa cũng được tìm thấy chung với những món vật tùy táng kể trên, nhưng chúng có niên đại từ thời Vương triều thứ 25.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Mentuhotep._ **Mentuhotep** là một vương hậu sống vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là người vợ duy
**Iah** (cũng được viết là **Yah**, **Jah** hoặc **Aah**) là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
nhỏ|220x220px|Bệ thờ của trong mộ của Sadeh **Sadeh** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ phi của pharaon Mentuhotep
**Mentuhotep**, hay **Montuhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Montu_", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
thế=|nhỏ|262x262px|Kawit, người ngồi trên ngai. Một cảnh phù điêu trên quách của bà **Kawit** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
**Merankhre Mentuhotep VI** là pharaon của Vương triều thứ 16. Niên đại ông trị vì khoảng năm 1585 TCN (vài tháng). ## Chứng thực Merankhre Mentuhotep được biết đến qua hai bức tượng của ông,
nhỏ|210x210px|Mảnh phù điêu của Kemsit tại đền thờ của [[Mentuhotep II]] **Kemsit** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu III._ **Neferu II** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
nhỏ|248x248px|Cỗ quách đá của thứ phi Henhenet. **Henhenet** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ phi của pharaon Mentuhotep
nhỏ|206x206px|Phù điêu trên quách đá của Ashayet. **Ashayet** hay **Ashait** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một người vợ thứ
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu II và Neferu III._ **Neferu I** là vương hậu đầu tiên của Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
nhỏ|364x364px|Sơ đồ lăng mộ TT2 **TT2** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Khabekhnet, một nghệ nhân sống vào thời
**Sekhemre Sementawy Djehuti** (cũng là **Djehuty**) có thể là vị vua thứ hai Djehuty được ghi lại là có một triều đại kéo dài 3 năm trong mục đầu tiên của cột thứ 11 trong
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
nhỏ|259x259px|Các tượng shabti tại [[Bảo tàng Anh]] **Ushabti** (hay **shabti** hoặc **shawabti**) là những bức tượng nhỏ được chôn theo người chết trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Những bức tượng ushabti này đóng
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin