✨Amenhotep I

Amenhotep I

Amenhotep I, hay Amenophis I, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối ngôi ở Thebes (Ai Cập), lúc ấy ông còn là một đứa trẻ. Ông cai trị trong giai đoạn khoảng 1525-1506 TCN. Ông là con trai của Ahmose I và Ahmose Nefertari, ngoài ra ông còn có ít nhất hai người anh, Ahmose-ankh và Ahmose Sapair, và lúc đầu không được coi như là người sẽ thừa kế thừa ngai vàng. Tuy nhiên, trong giai đoạn tám năm giữa năm cai trị thứ 17 năm của Ahmose I và tới khi vua cha qua đời, những người anh của Amenhotep đều đã mất sớm vì thế ông đã trở thành thái tử.

Mặc dù vương triều của ông ít được ghi chép lại, nhưng vẫn có thể kết nối nhau tạo nên lịch sử cơ bản từ những bằng chứng sẵn có. Ông đã được thừa hưởng vương quốc được thiết lập nên từ những cuộc chinh phục quân sự của cha mình và tiếp tục duy trì sự thống trị ở Nubia và đồng bằng sông Nile nhưng có lẽ ông đã không cố gắng để duy trì quyền lực của Ai Cập ở khu vực Syrio-Palestine. Ông tiếp tục việc xây dựng lại ngôi đền ở Thượng Ai Cập và tạo nên cuộc cách mạng trong việc thiết kế phức hợp an táng bằng cách tách ngôi mộ của mình ra khỏi khu đền thờ an táng, tạo nên một xu hướng cho các lăng mộ hoàng gia mà sẽ tồn tại suốt thời Tân Vương Quốc. Sau khi ông qua đời, ông đã được tấn phong là một vị thần bảo trợ cho Deir el-Medina.

Gia đình

Amenhotep I là con trai của vua Ahmose I với nữ hoàng Ahmose-Nefertari. Hai người anh của ông, thái tử Ahmose Sapair và Ahmose-ankh, mất sớm do đó điều này đã mở đường cho ông lên ngôi sau này. Amenhotep có lẽ đã lên ngôi khi ông vẫn còn trẻ, và mẹ của ông, Ahmose- Nefertari, dường như đã giữ vai trò nhiếp chính cho ông trong một thời gian ngắn. Bằng chứng cho giai đoạn đồng nhiếp chính này là cả ông và mẹ ông được tin là đã thiết lập một khu định cư cho những người lao động trong khu nghĩa địa Thebes tại Deir el-Medina. Một người vợ khác có tên là Sitkamose đã được chứng thực trên một tấm bia đá thuộc vương triều thứ mười chín.

Ngoài này, mối quan hệ giữa Amenhotep I với các thành viên khác trong hoàng gia có thể là không rõ ràng. Ahhotep II thường được gọi là vợ và em gái của ông, Trong khi đó năm cai trị của Amenhotep I được xác thực dài nhất chỉ là năm 10, dẫu vậy tuyên bố của Manetho đã được khẳng định từ một đoạn trong tự truyện trên hầm mộ của một nhà ảo thuật có tên Amenemhet. Trong đó nói rõ rằng ông ta đã phục vụ dưới vương triều Amenhotep I suốt 21 năm. Như vậy, với niên đại cao, Amenhotep I được cho là đã cai trị từ khoảng 1546-1526 TCN và trong niên đại thấp, từ khoảng 1526-1506 TCN hoặc 1525 đến năm 1504 TCN.

Chính sách ngoại giao

right|thumb|Phù điêu của Amenhotep I từ [[Karnak.]] Tên Horus và Nebty của Amenhotep I, "Bò đực, kẻ chinh phục các vùng đất" và "Người gây nên nỗi khiếp sợ khủng khiếp," thường được giải thích là Amenhotep I có ý đồ thống trị các quốc gia xung quanh. Phần tiểu sử từ ngôi mộ của Ahmose Pen-Nekhebet nói rằng ông ta cũng đã chiến đấu trong một chiến dịch ở Kush, Tuy nhiên có vẻ như nó cũng đề cập đến chiến dịch tương tự như từ Ahmose, con trai của Ebana. Tuy nhiên, vị trí của Kehek này là không rõ. Từ lâu người ta đã tin tưởng Kehek này là nhắc đến bộ lạc Libya, Qeheq, và do đó được mặc nhiên công nhận rằng những kẻ xâm lược tới từ Libya đã lợi dụng thời điểm Ahmose qua đời để di chuyển vào phía tây đồng bằng châu thổ sông Nile. Thật không may cho giả thuyết này, người Qeheq chỉ xuất hiện trong thời gian sau đó, và vẫn chưa xác định được Kehek này là gì. Nubia có thể là một khả năng, bởi vì Amenhotep đã tiến hành chiến dịch ở đó, khu vực sa mạc và các ốc đảo phía tây cũng đã được đề nghị, vì dường như chúng đã nằm dưới sự kiểm soát của Ai Cập một lần nữa. điều này có nghĩa là vương triều Amenhotep đã thiết lập hoàn toàn sự thống trị trở lại của Ai Cập.

Không có ghi chép nào về các chiến dịch ở vùng Syria-Palestine trong suốt vương triều Amenhotep I. Tuy nhiên, theo tấm bia đá Tombos của người vị vua kế tiếp, Thutmose I, khi Thutmose chỉ huy một chiến dịch ở châu Á, trên toàn bộ con đường tiến đến Euphrates, ông không gặp phải bất cứ sự chống cự nào. Nếu như Thutmose không tiến hành một chiến dịch tới châu Á mà không được ghi lại trước khi điều này diễn ra, nó có nghĩa rằng vị pharaon tiền triều đã phải bình định Syria thay cho ông ta, và đó có thể là một chiến dịch châu Á của Amenhotep I. Hai dẫn chứng có nhắc đến vùng Levant có khả năng được viết trong thời gian trị vì của ông có thể là bằng chứng đương đại cho một chiến dịch như vậy. Một trong những bằng chứng đó là ngôi mộ của Amenhotep có nhắc đến Qedmi, nằm ở một nơi nào đó thuộc Canaan hoặc Transjordan, và ngôi mộ Amenemhet còn nhắc đến sự thù địch với Mitanni. Vị trí ngôi mộ của Amenhotep là không chắc chắn, và Amenemhet đã phục vụ dưới nhiều đời vua, họ đều đã tấn công Mitanni. Nghệ thuật giai đoạn đầu vương triều thứ 18 đặc biệt tương tự như thời kì đầu Trung vương quốc, và các bức tượng mà Amenhotep I tạo ra rõ ràng đã sao chép từ của Mentuhotep II và Senusret I. Hai loại này đều giống nhau đến nỗi các nhà Ai Cập học hiện đại đã gặp không ít khó khăn khi nói về cả hai.

vương triều Amenhotep đã chứng kiến sự phát triển của văn học. Cuốn Sách về thế giới bên kia ('Sách về cái chết của Ai Cập"), một tài liệu tang lễ quan trọng được sử dụng dưới thời Tân Vương quốc, nó được cho là đã hoàn thiện dưới vương triều của Amenhotep, bởi vì lần đầu tiên nó xuất hiện là được sử dụng trong việc trang trí ngôi mộ của vị vua kế nhiệm ông Thutmose I. Cuộn giấy papyrus Ebers vốn là nguồn chính cho các thông tin về y học Ai Cập cổ đại, dường như cũng có niên đại vào thời điểm này. Nhà thiên văn học cung đình của Amenhotep, Amenemheb đã có được danh tiếng lớn nhờ việc tạo ra thiết bị này theo như tiểu sử từ ngôi mộ của ông ta, mặc dù niên đại lâu đời nhất của thiết bị này là dưới vương triều của Amenhotep III. Sáng chế này đã mang lại hiệu quả lớn cho việc chấm công, bởi vì giờ Ai Cập vốn không phải là một thời gian cố định, nó được xác định bằng 1/12 thời gian của đêm. Tiểu sử trong ngôi mộ của Ineni đã cho biết rằng ông ta đã tạo nên một cái cổng 20 cubit bằng đá vôi ở phía nam của Karnak. Nhà vua còn cho xây dựng một nhà nguyện thiêng liêng của Amun bằng đá thạch cao tuyết hoa và một bản sao nhà nguyện trắng của Senusret III. Một đền thờ khác được xây dựng ở Saï thuộc Nubia, Deir el-Bahri dường như đã mang một ý nghĩa nào đó về mặt an táng đối với Amenhotep, bởi vì ngôi mộ Theban 358, ngôi mộ của hoàng hậu Ahmose-Meritamon, cũng được tìm thấy gần đó. Phần lớn ngôi đền an táng của Amenhotep đã bị phá bỏ để nhường chỗ cho ngôi đền an táng được xây dựng khoảng 50 năm sau đó bởi nữ hoàng Hatshepsut, và chỉ có một vài viên gạch có ghi tên Amenhotep còn lại. Ngôi mộ ANB đang được coi là có nhiều khả năng nhất, bởi vì nó có chứa những đồ vật mang tên của nhà vua và tên của một số thành viên trong hoàng gia. Các cuộc khai quật tại KV 39 cho thấy nó đã được sử dụng hoặc tái sử dụng để lưu trữ các xác ướp hoàng gia trước khi được chôn giấu tại địa điểm bí mật ở Deir el-Bahri, trong đó có xác ướp của nhà vua vẫn trong tình trạng tốt, và ngôi mộ ANB ở Dra 'Abu el-Naga được coi là vị trí có khả năng nhiều hơn. Amenhotep I sau đó được Thutmose I kế vị, ông ta rõ ràng là một tướng lĩnh cấp cao. Không có bất kỳ bằng chứng rõ ràng nào về mối quan hệ huyết thống giữa hai người, mặc dù đã có giả thuyết cho rằng Thutmose I là con trai người anh của Amenhotep, Ahmose Sipairi. Amenhotep có thể đã bổ nhiệm Thutmose I làm đồng trị vì trước khi ông qua đời bởi vì tên của Thutmose I đã xuất hiện bên cạnh Amenhotep trên một con thuyền thiêng liêng được các nhà khảo cổ tìm thấy tại Karnak. Một ngày lễ khác được tổ chức vào ngày thứ ba mươi của tháng thứ tư, và sau đó thêm hai lần nữa được tổ chức trong tháng bảy. Ngày lễ đầu tiên là có lẽ là kỷ niệm ngày mất của ông. Ngày lễ thứ hai được tổ chức trong bốn ngày vào cuối tháng này được gọi là "ngày hội lớn của vua Amenhotep chúa tể của ngôi làng." Sau này trong lịch sử Ai Cập, tháng bảy đã được đặt tên theo tên của lễ hội này, "Phamenoth." Một lễ hội khác được tổ chức vào ngày 27 tháng chín, và một lễ hội cuối cùng được biết đến tổ chức trong nhiều ngày ít nhất từ mười một tới mười ba ngày của tháng mười một, mà có thể là kỷ niệm ngày Amenhotep lên ngôi.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Amenhotep**, hay **Amenophis**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Amun_", là một cái tên được đặt cho cả nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Ahhotep I** (được đọc là **Ahhotpe** hay **Aahhotep**, nghĩa là _"Hòa bình của Mặt Trăng"_), là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, bà sống vào khoảng những năm 1560 TCN đến 1530 TCN,
**Siamun** ("_Con trai của thần Amun_") là một hoàng tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Siamun là con trai của pharaon Ahmose
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Amenhotep**, sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ 14 TCN, là một quan chức phục vụ dưới thời pharaon Amenhotep III, một vị vua thuộc Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Amenhotep tên là Huy** là Phó vương của Kush dưới triều đại của Tutankhamen. Ông là người đã kế tục Tuthmosis, người đã nắm giữ chức vụ này dưới thời Akhenaten. Sau này ông lại
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Ahmose-Nefertari** (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là _"Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng"_, là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu
**Ahmose** là một cái tên khá phổ biến, được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Mặt trăng_". Tên
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Ahmose-Meritamun** hay **Ahmose-Meritamon** (nghĩa là _"Đứa con của thần Mặt trăng, được Amun yêu quý"_) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại của Vương triều thứ 18. Bà là Trung cung của Pharaon Amenhotep
nhỏ|255x255px|Sơ đồ lăng mộ ANB **Lăng mộ ANB** là một lăng mộ nằm ở phía tây của nghĩa trang Dra' Abu el-Naga', gần Thebes, Ai Cập. Đây được cho là nơi chôn cất ban đầu
**Ahhotep II** là một Vương hậu trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có lẽ là vợ của Pharaon Kamose. Bà được gọi là **Ahhotep II** để phân biệt với Vương hậu Ahhotep I, là
nhỏ|364x364px|Sơ đồ lăng mộ TT2 **TT2** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Khabekhnet, một nghệ nhân sống vào thời
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Ahmose-Sitamun** (_"Con của thần Mặt trăng, Con gái của thần Amun"_) là một công chúa của thuộc Vương triều thứ 18. ## Thân thế Ahmose-Sitamun con gái của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose-Nefertari;
**Ngôi mộ KV39** ở Thung lũng của các vị Vua của Ai Cập là một trong số các địa điểm có thể là lăng mộ của Pharaon Amenhotep I. Nó nằm ở vị trí khá
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Mutnofret** (_"Mut xinh đẹp"_), còn tên khác là **Mutneferet** hoặc **Mutnefert**, là một sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một người vợ thứ của
**Đồng hồ 12 giờ** là một quy ước thời gian trong đó 24 giờ trong ngày được chia thành hai khoảng thời gian: a.m. (từ tiếng Latin ante meridiem, dịch sang trước giữa trưa) và
**Sopdet** (tiếng Ai Cập: _Spdt_, nghĩa là "Tam giác"), còn gọi là **Sothis** trong tiếng Hy Lạp cổ đại (Σῶθις; _Sôthĭs_), là nữ thần hiện thân của sao Thiên Lang, ngôi sao sáng nhất trên
**Ahmose-ankh** là một hoàng tử sống vào giai đoạn đầu Vương triều thứ Mười Tám của Ai Cập. Ông là một người con trai của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose Nefertari. Ông được
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
thumb|Bán cầu Đông năm 1400 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] thumb|Phía bắc [[Đấu trường La Mã]] **Thế kỉ 14 TCN** bắt đầu từ ngày đầu
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Mycenae** (Tiếng Hy Lạp Μυκῆναι _Mykēnai_) là một địa điểm khảo cổ tại Hy Lạp, nằm cách Athens khoảng 90 km về phía Tây Nam, ở phía Đông Bắc Peloponnese. Mycenae nằm ở vùng Argolis,
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
**Mutemwiya** (hay **Mutemwia**, **Mutemuya**, **Mutemweya**) là một thứ phi của Pharaon Thutmose IV và là mẹ của Pharaon Amenhotep III. Bà không được nhắc đến trong suốt thời gian trị vì của chồng, và chỉ
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Amenemope**, còn được viết là **Amenemopet**, **Amenemipet** hay **Amunemopet**, là tên được đặt bởi giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau đây:
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Đại tư tế của Amun**, hay **Đệ nhất Tiên tri của Amun**, là một danh hiệu có cấp bậc cao nhất được phong cho những tư tế của thần Amun, vị thần tối cao trong
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
**Thutmose** (còn được viết là **Thutmoses**, **Thutmosis**, **Tuthmose**, **Tutmosis**, **Tuthmosis**, **Thothmes**,...) là một cái tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Được sinh ra bởi
**Amenmose**, còn được viết **Amenmoses**, **Amenmesses** hay **Amenmesse**, là một cái tên được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Amun_". Tên này có thể chỉ đến: