✨Ahmose-Nefertari

Ahmose-Nefertari

Ahmose-Nefertari (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là "Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng", là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu của pharaon Ahmose I và là mẹ của Amenhotep I.

Gia đình

Ahmose-Nefertari là con gái của pharaon Seqenenre Tao và Vương hậu Ahhotep I. Bà sinh tại Thebes dưới thời trị vì của Senakhtenre Ahmose, ông của bà. Bà là chị em ruột với Ahmose I, người về sau là chồng của bà. Một người chị em khác mẹ của cả hai là Ahmose-Henuttamehu, cũng là một thứ phi của Ahmose I.

Theo một bia đá tại Karnak, bà có ít nhất 5 người con với Ahmose.

  • Ahmose-Sitamun, công chúa, xác ướp nằm trong mộ DB320.
  • Mutnofret (?), thứ phi của Thutmose I và là mẹ của Thutmose II.
  • Ramose (?), hoàng tử, xác ướp nằm trong mộ TT359.

Mô tả

Nhiều bức vẽ đều thể hiện Ahmose-Nefertari là người có nước da đen. Một số người cho đó là vì tổ tiên bà là người Nubia. Tuy nhiên, nhiều người lại cho rằng màu đen tượng trưng cho sự sinh sản của bà và cũng là sự sinh sôi của Ai Cập (Kemet, tên gọi của đất nước Ai Cập cổ đại, nghĩa là "vùng đất đen"), nhằm khẳng định vai trò bà là mẹ của cả Ai Cập.

Cuộc sống

trái|nhỏ|Ahmose-Nefertari và con trai bà, [[Amenhotep I]]

Cái chết của pharaon Kamose đã chấm dứt Vương triều thứ 17 của Ai Cập, ngai vàng thuộc về Ahmose I. Ông lên ngôi khi còn rất trẻ, và mẹ ông, Ahhotep I đã nắm quyền nhiếp chính trong những năm đầu trị vì của con trai. Bà đã phong cho con gái là Ahmose-Nefertari trở thành "Người vợ hoàng gia vĩ đại", đồng cai trị với Ahmose.

Vương hậu Ahmose-Nefertari đã giữ rất nhiều danh hiệu, như "Công chúa thừa kế", "Mẹ của Vua", "Người vợ vĩ đại", "Con gái của Vua". Bà được gọi tôn kính với danh hiệu "Nữ thần của sự tái sinh" và rất được dân chúng kính nể.

Bà là vị Vương hậu đầu tiên nhận danh hiệu "Vợ của thần Amun", được xem là người đứng đầu chức tư tế của thần Amun và được ban cho rất nhiều đất đai, hàng hóa. Đây được xem là vị trí hết sức to lớn và tôn kính vì sự sùng bái thần Amun lúc bấy giờ. Theo những dòng văn tự ghi trên tấm bia tại đền Karnak, Ahmose-Nefertari được giao toàn quyền quyết định đối với những báu vật, tài sản trong ngôi đền, kể cả những công xưởng và những công nhân xây dựng đền thờ.

Theo các bản ghi chép, bà cho mở những hầm mỏ khai thác đá vôi. Tên bà được ghi lại trên các bức tường của một mỏ đá cẩm thạch gần Assiut. Các bản ghi chép còn cho biết, Ahmose I đã phải xin phép bà trước khi xây dựng một đài tưởng niệm người bà Tetisheri của họ. Diều đó cho thấy bà rất có uy dưới triều đại của Ahmose I.

Cũng như cha mình, Amenhotep I nắm quyền điều hành đất nước khi còn nhỏ, và Ahmose-Nefertari tiếp tục cai trị cùng con trai đến khi trưởng thành. Không may, Amenhotep I lại chết trẻ, không có con có con để nối ngôi. Thutmosis I được lên làm vua. Nhiều suy đoán cho rằng cha của Thutmosis I là Amenhotep I, nhưng Amenhotep chỉ có một người con trai đã chết yểu.

Mặc dù Vương hậu Ahmose-Nefertari và tân đế Thutmosis I không cùng huyết thống, nhưng ông vẫn dựng một bức tượng của bà và được tìm thấy tại đền Karnak. Đây có thể là một trong những bức tượng cuối cùng được làm để tôn vinh bà trước khi qua đời.

Vương hậu được chôn tại Dra Abu el Naga (phía tây Deir el-Medina), không rõ lăng mộ của bà.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ahmose-Nefertari** (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là _"Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng"_, là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu
**Ahmose** là một cái tên khá phổ biến, được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Mặt trăng_". Tên
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Nefertari** (hay **Nefertiry**) là Chính thất Vương hậu đầu tiên của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Không rõ xuất thân của Nefertari, nhưng chắc
**Kim tự tháp Ahmose** tại Abydos được xây dựng bởi pharaon Ahmose I, vua đầu tiên thuộc thời kỳ Tân vương quốc. Đây là kim tự tháp cuối cùng được xây trên mảnh đất Ai
**Ahmose-Inhapy** hoặc **Ahmose-Inhapi** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Nefertari** là một cái tên được đặt cho nữ giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Người con gái đẹp_". Tên này có thể chí đến những người phụ nữ
**Ahmose-Henuttamehu** ("_Con của thần Mặt trăng, Nữ chúa của Hạ Ai Cập_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều
**Ahmose-Sitamun** (_"Con của thần Mặt trăng, Con gái của thần Amun"_) là một công chúa của thuộc Vương triều thứ 18. ## Thân thế Ahmose-Sitamun con gái của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose-Nefertari;
**Ahmose-Meritamun** hay **Ahmose-Meritamon** (nghĩa là _"Đứa con của thần Mặt trăng, được Amun yêu quý"_) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại của Vương triều thứ 18. Bà là Trung cung của Pharaon Amenhotep
thumb|Xác ướp của công chúa Ahmose. Turin, Museo Egizio **Ahmose** ("_Đứa con của Mặt trăng"_) là một công chúa thuộc vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập. Bà là người con gái duy nhất
**Siamun** ("_Con trai của thần Amun_") là một hoàng tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Siamun là con trai của pharaon Ahmose
**Ahmose-ankh** là một hoàng tử sống vào giai đoạn đầu Vương triều thứ Mười Tám của Ai Cập. Ông là một người con trai của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose Nefertari. Ông được
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Ahhotep I** (được đọc là **Ahhotpe** hay **Aahhotep**, nghĩa là _"Hòa bình của Mặt Trăng"_), là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, bà sống vào khoảng những năm 1560 TCN đến 1530 TCN,
nhỏ|364x364px|Sơ đồ lăng mộ TT2 **TT2** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Khabekhnet, một nghệ nhân sống vào thời
nhỏ|255x255px|Sơ đồ lăng mộ ANB **Lăng mộ ANB** là một lăng mộ nằm ở phía tây của nghĩa trang Dra' Abu el-Naga', gần Thebes, Ai Cập. Đây được cho là nơi chôn cất ban đầu
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Sitdjehuti** (hay **Satdjehuti**; _"Con gái của thần Thoth"_) là một công chúa và là hoàng hậu vào những năm cuối cùng của Vương triều thứ 17. Bà được sắc phong 3 danh hiệu: _"Vợ của
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Amun** (tên khác **Amon** (/ɑːmən/), _Amen_; tiếng Hy Lạp cổ đại: μμων _Ammon_, μμων _Hammon_), vợ là nữ thần Amunet, là 2 trong 8 vị thần sơ khai đầu tiên trong tôn giáo Ai Cập
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes