✨Ahmose (công chúa)
thumb|Xác ướp của công chúa Ahmose. Turin, Museo Egizio
Ahmose ("Đứa con của Mặt trăng") là một công chúa thuộc vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập. Bà là người con gái duy nhất được biết đến của Seqenenre Tao với người em gái ruột Sitdjehuti. Bà là người em gái cùng cha khác mẹ với pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose-Nefertari. Danh hiệu của bà là Con gái của Vua, Chị em gái của Vua.
Ahmose dường như đã sống lâu hơn những người anh chị em cùng cha khác mẹ nổi tiếng của mình. Bà có thể đã qua đời dưới triều đại của Thutmose I (Vương triều thứ Mười Tám của Ai Cập).
Ngôi mộ QV47
Bà được chôn cất trong ngôi mộ QV47 thuộc Thung lũng các Hoàng hậu.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Xác ướp của công chúa Ahmose. Turin, Museo Egizio **Ahmose** ("_Đứa con của Mặt trăng"_) là một công chúa thuộc vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập. Bà là người con gái duy nhất
**Ahmose-Nefertari** (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là _"Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng"_, là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu
**Ahmose-Sitamun** (_"Con của thần Mặt trăng, Con gái của thần Amun"_) là một công chúa của thuộc Vương triều thứ 18. ## Thân thế Ahmose-Sitamun con gái của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose-Nefertari;
**Ahmose-Henuttamehu** ("_Con của thần Mặt trăng, Nữ chúa của Hạ Ai Cập_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều
**Ahmose-Inhapy** hoặc **Ahmose-Inhapi** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Ahmose-Sitkamose** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân
**Ahmose-Meritamun** hay **Ahmose-Meritamon** (nghĩa là _"Đứa con của thần Mặt trăng, được Amun yêu quý"_) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại của Vương triều thứ 18. Bà là Trung cung của Pharaon Amenhotep
thumb|Xác ướp của Ahmose-Henutemipet, tìm thấy ở DB320 **Ahmose-Henutemipet** là một công chúa thuộc giai đoạn cuối vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập. Bà là con gái của Pharaon Seqenenre Tao và có
**Ahmose** là một cái tên khá phổ biến, được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Mặt trăng_". Tên
**Ahmose** (_"Sinh bởi thần Mặt trăng"_) là một Vương hậu của Vương triều thứ 18. Bà là vợ cả của Pharaon Thutmose I và là mẹ của Hatshepsut - Nữ pharaoh lực bậc nhất trong
**Senakhtenre Ahmose** là vị vua thứ bảy thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Ông cai trị Thebes của Thượng Ai Cập trong một thời gian ngắn
**Neferure**, còn viết là **Neferura**, là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của hai pharaon Hatshepsut và Thutmose II,
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Kim tự tháp Ahmose** tại Abydos được xây dựng bởi pharaon Ahmose I, vua đầu tiên thuộc thời kỳ Tân vương quốc. Đây là kim tự tháp cuối cùng được xây trên mảnh đất Ai
**Mutnofret** (_"Mut xinh đẹp"_), còn tên khác là **Mutneferet** hoặc **Mutnefert**, là một sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một người vợ thứ của
**Nauny** (còn được viết là **Nany**) là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Nauny chủ yếu được biết đến từ
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Ahhotep I** (được đọc là **Ahhotpe** hay **Aahhotep**, nghĩa là _"Hòa bình của Mặt Trăng"_), là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, bà sống vào khoảng những năm 1560 TCN đến 1530 TCN,
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
nhỏ|364x364px|Sơ đồ lăng mộ TT2 **TT2** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Khabekhnet, một nghệ nhân sống vào thời
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Sitdjehuti** (hay **Satdjehuti**; _"Con gái của thần Thoth"_) là một công chúa và là hoàng hậu vào những năm cuối cùng của Vương triều thứ 17. Bà được sắc phong 3 danh hiệu: _"Vợ của
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Nefertari** là một cái tên được đặt cho nữ giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Người con gái đẹp_". Tên này có thể chí đến những người phụ nữ
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Khamudi** (còn được biết đến là **Khamudy**) là vị vua Hyksos cuối cùng thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Khamudi lên ngôi vua vào năm 1534 TCN ## Chứng thực Khamudi được
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Horemheb** (đôi khi còn gọi là _Horemhab_ hoặc _Haremhab_) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18 từ khoảng năm 1319 cho đến năm 1292 trước Công nguyên, hoặc là từ năm 1306
**Kim tự tháp Sekhemkhet**, hay còn gọi là "Kim tự tháp bị chôn lấp", là một kim tự tháp bậc thang chưa được hoàn thành của pharaon Sekhemkhet, vua thứ 2 (hoặc 3) của Vương
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
**Gaston Camille Charles Maspero** (23 tháng 6 năm 1846 - 30 tháng 6 năm 1916) là một nhà Ai Cập học và khảo cổ học người Pháp. Ông nổi tiếng với việc phổ biến thuật