Pinedjem I là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng năm 1070 đến năm 1030 TCN.
Gia đình
Pinedjem I là con của Đại tư tế Piankh.
Maatkare Mutemhat, danh hiệu Người vợ của Amun, được chôn cùng với Chánh phi Duathathor-Henuttawy.
Masaharta (?), tập tước Đại tư tế của Amun của Pinedjem I, được chôn tại ngôi mộ DB320.
**Menkheperre (?), kế vị người anh em là Djedkhonsuefankh.
- Isetemkheb A, tên của bà được khắc trên một viên gạch cùng với tên của chồng.
** Djedkhonsuefankh (?), chỉ biết đến qua cỗ quan tài của người con trai (hiện đã thất lạc)). Cai trị sau Masaharta, được 1 năm thì mất, có lẽ do bị sát hại.
- Tentnabekhenu, chỉ được biết qua một số ít các vật dụng tang lễ của con gái bà.
** Nauny, được cho là con gái của Pinedjem I vì công chúa được chôn tại TT358 (mộ của Ahmose-Meritamun), gần lăng mộ MMA 60 của Henuttawy B và Djedmutesankh A (vợ của Djedkhonsuefankh ?), con gái và con dâu của Pinedjem I. Nauny mất ở độ tuổi 70. Tuy nhiên, cũng có thể Herihor mới là người tiền vị của Piankh.
Trong thời gian cai trị của mình, Pinedjem I tăng cường quyền kiểm soát của mình đối với cả Trung và Thượng Ai Cập. Ông đã kết hôn với con gái của pharaon Ramesses XI để xây dựng mối quan hệ với hoàng gia. Khoảng năm thứ 16 của vua Smendes, Pinedjem chính thức xưng vương.
Pinedjem I cũng đã quấn lại băng vải của một số xác ướp hoàng gia thuộc Vương triều thứ 17 đến 20 và cho tái chôn cất tại ngôi mộ DB320, cũng là nơi mà xác ướp của Pinedjem được tìm thấy. Ông cũng đã cho trùng tu và bổ sung thêm nhiều đền đài dọc hai bên bờ sông Nin tại Thebes. Pinedjem cũng đã chiếm đoạt một bức tượng khổng lồ được dựng dưới thời Ramesses II tại đền Karnak. Dưới chân tượng là một công chúa Bintanath, cũng được đổi thành tên của Maatkare.
Sách tham khảo
- Aidan Dodson (2012), Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance, Đại học Hoa Kỳ tại Cairo ISBN 978-9774165313
- Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson ISBN 0-500-05128-3
- Beatrice L. Goff (2014), Symbols of Ancient Egypt in the Late Period, Nhà xuất bản Walter de Gruyter GmbH & Co KG ISBN 978-3110801804
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Nauny** (còn được viết là **Nany**) là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Nauny chủ yếu được biết đến từ
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
:_Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb A** là một phụ nữ sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
**Ahmose-Meritamun** hay **Ahmose-Meritamon** (nghĩa là _"Đứa con của thần Mặt trăng, được Amun yêu quý"_) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại của Vương triều thứ 18. Bà là Trung cung của Pharaon Amenhotep
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy D** (hay **Henettawy D**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
**Ngôi mộ DB320** (hiện nay thường được gọi là **TT320**) là một hầm mộ chứa đồ, là nơi chôn cất một Tư tế của Amun, Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
**Đại tư tế của Amun**, hay **Đệ nhất Tiên tri của Amun**, là một danh hiệu có cấp bậc cao nhất được phong cho những tư tế của thần Amun, vị thần tối cao trong
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Ngôi mộ KV4** là một ngôi mộ ở Thung lũng của các vị Vua của Ai Cập. Ngôi mộ đã được bắt đầu xây dựng cho việc chôn cất của vị Pharaon Ramesses XI nhưng
: _Đừng nhầm lẫn với Tentamun A, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 20._ **Tentamun B** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong
:_Đừng nhầm lẫn với Tentamun B, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 21._ **Tentamun A** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb D** là một công nương, đồng thời là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập
**Gautseshen A** (nghĩa là "_bó hoa sen_") là một công nương, đồng thời là nữ tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà xuất thân
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses