✨Maatkare Mutemhat

Maatkare Mutemhat

:Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22.

Maatkare Mutemhat (hay Maatkare A) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Thân thế

nhỏ|289x289px|Tượng nhỏ của Maatkare Mutemhat, vốn thuộc về công chúa [[Meritamen (tượng lớn đằng sau là của pharaon Ramesses II).|thế=|trái]] Maatkare Mutemhat là con gái của Pinedjem I, một Đại tư tế của Amun đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập vào thời điểm đó; mẹ của bà là công chúa Duathathor-Henuttawy (con gái của Pharaon Ramesses XI). Maatkare xuất hiện cùng với cha và mẹ trên khá nhiều các phù điêu được khắc trên tường đền Khonsu (nằm trong quần thể đền Karnak), đền Luxor và đền Medinet Habu. Nhiều bức phù điêu mà trong số đó, tên của Maatkare được đóng khung cartouche.

Dưới thời trị vì của Pinedjem I, bà được vua cha phong làm "Người thờ phụng các vị thần, Hôn phối của thần Amun", trở thành người phụ nữ duy nhất mang cùng lúc cả hai danh hiệu này trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ ba. Chị em của bà cũng chưa từng được phong danh hiệu cao quý như vậy.

Maatkare cũng là nữ tư tế đầu tiên có tên ngai (prenomen) nằm trong khung cartouche, một tên hiệu chỉ dành cho các Pharaon, đi kèm với tên riêng của mình. Một người cháu gái gọi Maatkare bằng bà cô, Henuttawy D (cháu nội của Menkheperre), kế vị danh hiệu Người thờ phụng các vị thần của bà.

Ngoài danh hiệu cao quý kể trên, Maatkare còn được biết đến qua một bức tượng, hiện được lưu giữ ở Marseille (Pháp), trên đó tên ngai và tên riêng của bà được đóng khung cartouche.

Người ta cũng tìm thấy một xác ướp nhỏ hơn được đặt trong quan tài của Maatkare, vốn được nghĩ là của một đứa trẻ sơ sinh, và ban đầu các nhà khảo cổ kết luận rằng, Maatkare qua đời trong lúc sinh nở. Kết quả quét X quang cho thấy, đúng là Maatkare đã chết trong khi sinh, nhưng xác ướp nhỏ kia lại là của một con khỉ, có thể là thú cưng của bà. Không rõ dưới thời kỳ này, luật lệ cho phép các nữ tư tế được lấy chồng, hay đây là một sự trái luật mà Maatkare Mutemhat phạm phải.

Nhiều tượng shabti bằng đá xanh (lưu giữ tại Bảo tàng nghệ thuật Metropolitan) và một cuộn giấy cói mô tả nghi thức tang lễ (lưu giữ tại Bảo tàng Cairo) được tùy táng theo bà.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare Mutemhat, một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21._ **Maatkare B** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##