✨Henuttawy B

Henuttawy B

:Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy.

Henuttawy B (hay Henettawy B), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Thân thế

Henuttawy B là con gái của Pinedjem I, một Đại tư tế của Amun đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập lúc bấy giờ, và có lẽ là với công chúa Duathathor-Henuttawy (con gái của Pharaon Ramesses XI). Bà là chị em với Psusennes I, Pharaon thứ ba của Vương triều thứ 21 (chỉ cai trị Hạ Ai Cập) và Mutnedjmet, cũng là Chánh cung của Psusennes I. Ngoài ra, 3 vị Đại tư tế Masaharta, Djedkhonsuefankh và Menkheperre cũng là những người anh em của bà. Không rõ hôn sự của Henuttawy B.

Chứng thực

Trên bờ tường phía nam của đền Luxor, tên của công nương Henuttawy B được khắc trên đó cùng với tên của người cha, Pinedjem I, và 2 người chị em khác của Henuttawy B, Mutnedjmet và Maatkare Mutemhat. Henuttawy B được biết đến với danh hiệu là "Con gái của Lãnh chúa, được ngài yêu quý; Kỹ nữ của Amun, vua của các vị thần; Công nương của Hai vùng đất". Ngoài ra, Henuttawy B còn mang danh hiệu "Người thổi sáo cho Mut", được khắc trên quan tài của bà.

An táng

Henuttawy B được an táng trong hầm mộ MMA 60 tại Deir el-Bahari cùng với 3 thành viên khác trong vương tộc, là Henuttawy C (cháu gọi Henuttawy B là cô, con gái của Menkheperre), Menkheperre C (cháu gọi Đại tư tế Piankh là ông) và Djedmutesankh A (được cho là vợ của Đại tư tế Djedkhonsuefankh, tức chị em dâu với Henuttawy B).

Xác ướp của Henuttawy B nằm trong 2 cỗ quan tài, hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Ai Cập (số hiệu JE 49100-49102). Bọc ngoài xác ướp của Henuttawy B là một tấm khăn liệm vẽ thần Osiris, vua của cõi âm, và một vòng hoa. Ngoại trừ 2 cuộn giấy cói hiện ở tại Bảo tàng Ai Cập (số hiệu JE 51948-51949), những hiện vật còn lại đang được lưu giữ tại Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
: _Đừng nhầm lẫn với Tentamun A, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 20._ **Tentamun B** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong
**Nauny** (còn được viết là **Nany**) là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Nauny chủ yếu được biết đến từ
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
:_Đừng nhầm lẫn với Tentamun B, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 21._ **Tentamun A** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương