✨Henuttawy C

Henuttawy C

:Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy.

Henuttawy C (hay Henettawy C), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Thân thế

Henuttawy C là con gái của Menkheperre, một Đại tư tế của Amun đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập lúc bấy giờ, và có lẽ là với Isetemkheb C (con gái của Pharaon Psusennes I). Henuttawy kết hôn với một người anh em trai là Smendes II, người sau này kế vị cha trở thành Đại tư tế của Amun cai trị Thượng Ai Cập. Cả hai có với nhau một người con gái, là Isetemkheb E.

Chứng thực

Tên của hai mẹ con Henuttawy C và Isetemkheb E được nhắc đến trên một sắc lệnh được khắc trên tường tháp môn thứ 10 ở khu đền Karnak. Nội dung của sắc lệnh đề cập đến việc phân chia di sản của Smendes II (được thừa kế từ người mẹ Isetemkheb C) cho hai người con gái là Isetemkheb E và Neskhons, trong đó phần của Isetemkheb E được giao cho Henuttawy C coi giữ, gần đền thờ của nữ Pharaon Hatshepsut. Ngoài ra, một số thành viên trong vương thất cũng được táng tại đây, như Henuttawy B (cô của Henuttawy C), Menkheperre C (cháu gọi Đại tư tế Piankh bằng ông) và Djedmutesankh A (được cho là vợ của Đại tư tế Djedkhonsuefankh).

Hầm mộ MMA 60 đã bị trộm đột nhập từ thời cổ đại, và đã được phát hiện vào năm 1923-1924 bởi đoàn thám hiểm do Herbert E. Winlock dẫn đầu. Lớp mạ vàng trên các cỗ quan tài của những người trên đều đã bị trộm lấy đi. Xác ướp của Henuttawy C cùng 2 cỗ quan tài gỗ, những cuộn giấy cói dùng trong tang lễ và 2 rương đựng tượng shabti được tùy táng theo bà đã được đưa đến Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan. Cỗ quan tài gỗ của Henuttawy sau đó đã được giao lại cho Bảo tàng Mỹ thuật Boston.

giữa|nhỏ|600x600px|Amduat (cõi âm), một cuộn giấy cói của Henettawy C.

Sách tham khảo

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb D** là một công nương, đồng thời là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập