Djedkhonsuefankh là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045 TCN).
Thân thế
Djedkhonsuefankh có thể là một người con trai của Đại tư tế, lãnh chúa Pinedjem I; mẹ của ông được nghĩ là vương phi Isetemkheb A, một người vợ ít được biết đến của Pinedjem I. Nếu đúng Djedkhonsuefankh là con của Pinedjem I, ông cũng là anh em với Psusennes I, vị Pharaon thứ ba của Vương triều thứ 21; Đại tư tế Masaharta, người tiền nhiệm của ông; và Đại tư tế Menkheperre, người kế vị ông sau đó.
Theo Kitchen (1996), vợ của Djedkhonsuefankh có thể là Djedmutesankh A, người mà xác ướp được tìm thấy trong hầm mộ MMA 60 cùng với Henuttawy C (con của Menkheperre).
Tất cả những gì chứng thực cho sự tồn tại của Djedkhonsuefankh là dòng chữ nhắc đến tên ông trên cỗ quan tài (đã thất lạc) của người con trai không rõ tên. Theo Cecil Torr, những dòng chữ đó được dịch như sau: "[...]re, con trai ngài Đệ nhất Tiên tri của Amun, Djed-Khons-ef-ankh, con trai của vị Lãnh chúa của Hai vùng đất, Pinedjem, người được Amun quý mến, Đệ nhất Tiên tri của Amun", với cái tên Pinedjem được đặt trong cartouche.
Vương triều thứ 21 có 2 vị vua đều mang tên Pinedjem, Pinedjem I và Pinedjem II (Pinedjem I là ông nội của Pinedjem II). Trái ngược với các nhà Ai Cập học khác, Andrzej Niwiński cho rằng, Djedkhonsuefankh là con của Pinedjem II. Người được nghĩ là đã giết Djedkhonsuefankh có thể là Menkheperre, em của ông.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
nhỏ|Hai chiếc quan tài của Tjesrapert trong Phòng VIII của Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Florence **Tjesraperet** (_s-rˁ-pr.t,_ "May Ra _Grant progeny_ " ) là vú nuôi của một cô con gái của vua
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những