:Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy.
Duathathor-Henuttawy, còn được gọi là Henuttawy A ("Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất"), là một công chúa và là một vương phi sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 20 và đầu Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
Gia quyến
Duathathor-Henuttawy được cho là một người con gái của Pharaon Ramesses XI với vương hậu Tentamun A. Tên của vương hậu Tentamun được ghi trên một cuộn giấy cói của Henuttawy A, vì thế mà Henuttawy A có lẽ là con của Tentamun.
Henuttawy A là Chánh phi của Đại tư tế của Amun Pinedjem I, người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập lúc bấy giờ. Những người dưới đây được cho là con của Pinedjem I với Henuttawy.
- Henuttawy B, danh hiệu Kỹ nữ của Amun, được chôn cất tại ngôi mộ MMA 60.
- Maatkare Mutemhat, danh hiệu Hôn phối của Amun, xác ướp được chôn cùng với mẹ.
- Masaharta (?), kế thừa tước hiệu Đại tư tế của Amun từ cha, cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập. Xác ướp của ông được tìm thấy tại hầm mộ DB320.
- Menkheperre (?), kế vị Djedkhonsuefankh, một người con khác của Pinedjem I.
Henuttawy A nhận đầy đủ danh hiệu của một công chúa, một vương hậu và một thái hậu: Con gái của Pharaon; Con gái của Chánh cung; Phu nhân của Lãnh chúa; Nữ chúa của Hai vùng đất; Đệ nhất Kỹ nữ của Amun; Mẹ của Pharaon; Mẹ của Chánh cung; Mẹ của Đại tư tế của Amun.
Ngoài ra, khung cartouche của bà còn xuất hiện trên một cái ly tại Tanis, trên một rầm cửa và trên một bức phù điêu tại đền Khonsu và đền Mut trong khu phức hợp đền Karnak. Một số hiện vật được tìm thấy trong lăng mộ của Psusennes I tại Tanis cũng có nhắc đến tên của bà.
Xác ướp của bà nằm trong hai lớp quan tài gỗ. Những chiếc quan tài được mạ vàng nhưng đã bị trộm từ xa xưa, hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Cairo. Xác ướp của Henuttawy đã bị hư hại bởi những kẻ cướp mộ, vùng ngực đã bị xuyên thủng. Da mặt của Henuttawy A đã bị tróc ra, nhưng được phục hồi sau khi khám nghiệm.
Auguste Mariette đã mua lại được hai cuộn giấy cói dùng trong tang lễ của Henuttawy.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy D** (hay **Henettawy D**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
:_Đừng nhầm lẫn với Tentamun B, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 21._ **Tentamun A** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
: _Đừng nhầm lẫn với Tentamun A, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 20._ **Tentamun B** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong