Menkheperre là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các Pharaon thuộc Vương triều thứ 21 ở phía bắc, trong khoảng thời gian từ năm 1045 TCN đến 992 TCN.
Thân thế
Menkheperre là một trong những người con của Đại tư tế, lãnh chúa Pinedjem I với công chúa Duathathor-Henuttawy (con gái của Pharaon Ramesses XI). Menkheperre là em ruột của Psusennes I, vị Pharaon thứ ba của Vương triều thứ 21. Menkheperre còn 2 người anh ruột là Masaharta và Djedkhonsuefankh, lần lượt tập tước Đại tư tế của Amun của cha là Pinedjem I, và sau khi Djedkhonsuefankh qua đời, Menkheperre kế vị người anh làm lãnh chúa vùng Thebes.
Gia quyến
Menkheperre thành hôn với công chúa Isetemkheb C, con gái của Pharaon Psusennes I, tức là cháu gọi ông bằng chú. Những người con được chứng thực của Menkheperre bao gồm.
Chứng thực
Những năm cai trị và tên gọi của lãnh chúa Menkheperre được chứng thực trên nhiều vật thể. Một băng vải lanh quấn xác ướp của Pharaon Seti I đánh dấu năm thứ sáu của Menkheperre, và một mảnh băng khác đánh dấu năm thứ 7, chứng tỏ thi hài của Seti I đã được quấn vải lại vào 2 năm này. Tương tự, trên xác ướp của công chúa Ahmose-Sitkamose cũng có băng vải đánh dấu năm thứ 7 của Menkheperre. Có 3 chứng thực mà tên của Menkheperre không nằm trong khung cartouche: băng vải quấn xác ướp vua Seti I vào năm thứ 6, băng vải quấn xác ướp năm thứ 48 và những móc gài trên xác ướp của công chúa Duathathor-Henuttawy, mẹ ông.
Tuy nhiên, những mỏ đá mà Menkheperre cho người khai thác để xây dựng các công trình đều đặt tên của Menkheperre trong khung cartouche, và ông được gọi với danh hiệu mà chỉ có những người cai trị mới được dùng, "Lãnh chúa của Hai vùng đất".
Menkheperre đã khẳng định vị thế của mình bằng cách cho đóng dấu lên những viên gạch trên tường của các pháo đài, kho trữ và đền miếu, cùng với tên của chánh phi Isetemkheb C, đều được đặt trong khung cartouche. Nhiều viên gạch mang tên của Menkheperre được tìm thấy tại El Hiba, Medamud và Gebelein.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
**Menkheperre Ini** (hay **Iny Si-Ese Meryamun**) là pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, ông không phải là một thành viên trong hoàng gia của
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những
**Gautseshen A** (nghĩa là "_bó hoa sen_") là một công nương, đồng thời là nữ tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà xuất thân
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Meritamen** (người yêu dấu của Amun) là một công chúa sống trong triều đại thứ mười tám của Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của Pharaoh Thutmose III và là Người vợ Hoàng
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
**Mery(e)tre-Hatshepsut**, hay **Hatshepsut-Mery(e)tre**, đôi khi còn được gọi là **Hatshepsut-Meryet-Ra**, là một Chính thất Vương hậu của pharaon Thutmose III và là mẹ của pharaon kế vị Amenhotep II trong thời kỳ Vương triều thứ
**Nebetiunet** là một vương nữ, con gái của pharaon Thutmose III với chính thất vương hậu Merytre-Hatshepsut thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nebetiunet chỉ được biết đến
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
nhỏ|320x320px|Thung lũng các vị Vương hậu nhìn từ trên không **Thung lũng các Vương hậu** ( _Wādī al Malekāt_) là một thung lũng ở Ai Cập, nơi các vợ của pharaon được chôn cất trong
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Neferkare Amenemnisu** là vị pharaoh thuộc vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập ## Cai trị Sự tồn tại của Amenemnisu chỉ được khẳng định vào năm 1940 khi ngôi mộ Tanit của
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb D** là một công nương, đồng thời là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là