✨Psusennes I

Psusennes I

Psusennes I, Pasibkhanu hoặc Hor-Pasebakhaenniut I là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là tên gọi theo tiếng Hy Lạp từ tên ban đầu của ông là Pasebakhaenniut có nghĩa là "Ngôi sao hiện hữu trong thành phố" trong khi tên ngai của ông là Akheperre Setepenamun, được dịch ra như "Vĩ đại khi là sự hiện diện của Ra, sự lựa chọn của Amun".

Gia quyến

Psusennes I là con trai của Pinedjem I và Duathathor-Henuttawy (con gái của Ramesses XI). Ông đã kết hôn với người em gái Mutnedjmet, sinh được 2 người con là pharaon Amenemope và hoàng tử Ankhefenmut. Ngoài ra, Psusennes còn có với thứ phi Wiay một con gái là Isetemkheb C. Isetemkheb C lại lấy người chú ruột là Menkheperre.

An táng

thumb|Vòng cổ bằng vàng của Psusennes I ([[Viện bảo tàng Ai Cập|Bảo tàng Cairo)|thế=|trái]] Giáo sư Pierre Montet đã phát hiện ra ngôi mộ còn nguyên vẹn của pharaon Psusennes I, NRT III ở Tanis, vào năm 1940. Thật không may, do sự ẩm ướt của Hạ Ai Cập bởi vị trí của nó, hầu hết các đồ vật bằng gỗ dễ bị hư hỏng đã bị nước tàn phá - không giống như KV62, ngôi mộ của Tutankhamun nằm dưới khí hậu khô hanh của Thượng Ai Cập. Tuy nhiên, mặt nạ tang lễ tráng lệ của nhà vua đã được khôi phục nguyên vẹn; nó được làm từ vàng và đá lapis lazuli, ngoài ra còn được khảm kính màu đen và trắng cho đôi mắt và phần lông mày. Mặt nạ Psusennes I được coi là "một trong những kiệt tác của các kho báu ở Tanis" và hiện đang nằm trong phòng số 2 của Bảo tàng Cairo. Nó có chiều rộng tối đa là 38 cm và chiều cao 48 cm tương ứng.

Bên trong quan tài của vị pharaon này với: "Ngón tay và ngón chân đã được bọc vàng từng ngón, và ông được chôn cất với dép vàng dưới đôi chân của mình. Các ngón tay được bọc theo một cách công phu nhất từng được thấy, với móng tay được chạm trổ. Mỗi ngón tay đeo một chiếc nhẫn tinh xảo làm từ vàng và đá lapis lazuli hoặc một số loại ngọc khác.

Quách bên ngoài và giữa của Psusennes I đã được tái sử dụng từ các nơi mai táng trước đó trong Thung lũng các vị vua vốn phổ biến trong Thời kỳ chuyển tiếp thứ ba. Một dấu triện trên cái quách ngoài cùng màu đỏ cho thấy rằng nó ban đầu được chế tác dành cho pharaon Merenptah, vị pharaon thuộc Vương triều thứ 19 mà đã kế vị Ramesses II. Bản thân Psusennes I được an táng "bên trong cỗ quan tài trong cùng bằng bạc" và được dát bằng vàng. Với việc "bạc luôn quý hơn nhiều so với vàng ở Ai Cập" nên quách của Psusennes I đã cho thấy một sự an táng xa hoa giàu có vào giai đoạn Ai Cập suy yếu.

Tiến sĩ Douglass Derry, người từng là trưởng khoa giải phẫu của Đại học Cairo, khi khám nghiệm xác ướp của nhà vua vào năm 1940, xác định rằng nhà vua đã cao tuổi khi ông qua đời.

Cai trị

thumb|Cỗ quan tài bằng bạc của nhà vua ([[Viện bảo tàng Ai Cập|Bảo tàng Cairo)|thế=|trái]] Độ dài vương triều chính xác của Psusennes I không được biết rõ bởi vì sự khác biệt trong các bản ghi chép của Manetho dành cho ông với một vương triều 41 hoặc 46 năm. Một số nhà Ai Cập học đã đề xuất nâng cao hơn con số 41 năm thêm một thập kỷ tới 51 năm để phù hợp chặt chẽ hơn với niên đại một năm 48 và 49 vô danh ở Thượng Ai Cập. Tuy nhiên, nhà Ai Cập học người Đức Karl Jansen-Winkeln đã cho rằng tất cả những niên đại này nên được xác định là thời gian nắm giữ chức vụ Tư Tế Amun của Menkheperra, ông ta đã được ghi chép rõ ràng vào năm 48. Jansen-Winkeln lưu ý rằng "trong nửa thời gian đầu của Dyn 21, [các] HP Herihor, Pinedjem I và Menkheperra có các biểu tượng của hoàng gia và [vương] hiệu ở các mức độ khác nhau" trong khi ba vị vua Tanis đầu tiên (Smendes aka: Nesubanebded, Amenemnisu và Psusennes I) hầu như không bao giờ được nhắc đến ở Thượng Ai Cập với ngoại lệ là một tranh tường và đá tấm bia đá dành cho Smendes. Ngược lại, tên tuổi của những vị vua kế vị Psusennes I thuộc Vương triều 21 như Amenemope, Osorkon Già, và Siamun xuất hiện thường xuyên trong các tài liệu khác nhau từ Thượng Ai Cập trong khi Đại Tư Tế Theban Pinedjem II là người cùng thời với ba vị vua sau này không bao giờ chấp nhận bất kỳ các biểu tượng của hoàng gia hay tước hiệu trong suốt thời gian cai trị của mình.thumb|Sơ đồ ngôi mộ NRT III|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:NRT_III_e.jpg|thế=|239x239pxDo đó, hai niên đại năm 49 riêng biệt từ Thebes và Kom Ombo có thể được xác định là thời gian cầm quyền của Đại Tư Tế Menkheperra ở Thebes thay vì Psusennes I nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn. Các biên tập viên cuốn Sổ tay Niên đại của Ai Cập cổ đại đã ước tính vương triều của Psusennes I khoảng 46 năm. Psusennes I chắc chắn phải có được mối quan hệ thân mật với viên Tư tế Amun ở Thebes trong suốt vương triều lâu dài của ông.

Trong thời gian trị vì lâu dài của mình, Psusennes xây dựng các bức tường bao quanh và phần trung tâm của Đại điện ở Tanis mà được dành riêng cho bộ ba Amun, Mut và Khonsu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Wendjebauendjed** là một tướng lĩnh và là một đại tư tế dưới triều vua Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21. Ông chủ yếu được biết đến qua ngôi mộ NRT III tại Tanis. ##
**Neferkare Amenemnisu** là vị pharaoh thuộc vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập ## Cai trị Sự tồn tại của Amenemnisu chỉ được khẳng định vào năm 1940 khi ngôi mộ Tanit của
**Đại tư tế của Amun**, hay **Đệ nhất Tiên tri của Amun**, là một danh hiệu có cấp bậc cao nhất được phong cho những tư tế của thần Amun, vị thần tối cao trong
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
**Ahmose-Sitkamose** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân
**Thế kỷ 11 TCN** bắt đầu vào ngày đầu tiên của năm 1100 TCN và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm 1001 TCN. ## Sự kiện 1089 TCN : Melanthus , vị vua
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21._ **Mutnedjmet** (còn được viết là **Mutnedjemet**, **Mutnodjmet**, **Mutnodjemet**), là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Gautseshen A** (nghĩa là "_bó hoa sen_") là một công nương, đồng thời là nữ tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà xuất thân
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Thập niên 990 TCN** hay **thập kỷ 990 TCN** chỉ đến những năm từ 990 TCN đến 999 TCN. ## Sự kiện *998 TCN - Vua David thành lập Jerusalem là thủ đô của Vương
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb D** là một công nương, đồng thời là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare Mutemhat, một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21._ **Maatkare B** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Thập niên 950 TCN** hay **thập kỷ 950 TCN** chỉ đến những năm từ 950 TCN đến 959 TCN. ## Sự kiện * 959 TCN - Psusennes II kế vị Siamun làm vua của Ai
**Ankhefensekhmet** _(ˁnḫ=f n sḫm.t;_ "Ngài sống vì Sekhmet") là một Tư tế Tối cao của Ptah dưới thời vương triều thứ 21. Ông có thể đã phụng sự dưới triều đại của Psusennes II và
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy D** (hay **Henettawy D**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##