✨Smendes II

Smendes II

Smendes II, hay Nesbanebdjed II, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm 992 TCN đến 990 TCN.

Thân thế

Smendes II là một trong số những người con trai được chứng thực của Đại tư tế, lãnh chúa Menkheperre và công chúa Isetemkheb C (con gái của Pharaon Psusennes I). Smendes kế vị cha cai trị Thebes, song song với Pharaon Amenemope ở phía bắc Ai Cập.

Smendes kết hôn với một người chị em gái là Henuttawy C, sinh ra con gái là Isetemkheb E. Neskhons kết hôn với người chú/bác là Đại tư tế Pinedjem II (tức anh em của Smendes) và sinh được 4 người con.

Vì Smendes không có con trai nối dõi nên Pinedjem II kế vị người anh em của mình.

Chứng thực

Smendes II cùng vương phi Henuttawy C và con gái Isetemkheb E được nhắc đến qua những dòng chữ trên tường đền Karnak. Những dòng chữ đó khẳng định, Henuttawy là chị/em, đồng thời là vợ của Smendes, và bà mang những danh hiệu cao quý của một Chánh cung.

Pharaon Psusennes I, người vừa là ông ngoại, vừa là chú bác với Smendes II (Psusennes I là anh em ruột với Menkheperre, đều là con của lãnh chúa Pinedjem I). Khi Psusennes qua đời, Smendes đã viếng tặng ông 2 cặp vòng tay, được tìm thấy trên xác ướp của Psusennes I. Cặp vòng tay thứ nhất ghi tên và vương hiệu Psusennes trên một chiếc vòng, cái còn lại ghi rằng "Viếng tặng bởi Đại tư tế của Amun, Smendes"; cặp vòng còn lại chứng thực rằng, Smendes là con của Menkheperre.

Một xác ướp ở Deir el-Bahari được chôn cùng những đôi hoa tai có khắc tên Smendes và những chiếc móc gài khắc tên Pharaon Amenemope, chứng tỏ 2 người đã cùng cai trị song song. Nhiều chiếc móc gài khác cũng có khắc tên Smendes, thuộc về một xác ướp hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Berlin.

Ngoài ra, một bức tượng đồng nằm trong bộ sưu tập Warocqué được trưng bày ở Bảo tàng Hoàng gia Mariemont (Morlanwelz, Bỉ) cũng khắc tên Smendes, nhưng không rõ là Smendes II hay Smendes III.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Iuput II** (còn được đánh vần là **Auput II**) là một vị vua của Leontopolis, ở khu vực châu thổ sông Nile của Hạ Ai Cập, ông đã trị vì vào thế kỷ thứ 8
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Neskhons** ("_Cô ta thuộc về thần Khonsu_") là một phu nhân thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Neskhons là con gái của Đại tư tế
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
**Gautseshen A** (nghĩa là "_bó hoa sen_") là một công nương, đồng thời là nữ tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà xuất thân
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà