Ngôi mộ DB320 (hiện nay thường được gọi là TT320) là một hầm mộ chứa đồ, là nơi chôn cất một Tư tế của Amun, Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành viên trong gia đình. Ngôi mộ nằm bên cạnh ngôi đền Deir el-Bahari trong khu vực Necropolis, đối diện với Luxor. Nó đã được tìm thấy chứa đựng một bộ sưu tập nhiều xác ướp và vật dụng tang lễ của hơn 50 vị vua, hoàng hậu, hoàng gia và các quý tộc của Vương triều thứ 21 trong thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập.
Việc sử dụng ngôi mộ
Ngôi mộ ban đầu được cho là là nơi an nghỉ cuối cùng của Tư tế của Amun Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành viên trong gia đình. Pinudjem II đã qua đời trong khoảng những năm 969 TCN, trong thời gian suy tàn của Vương quốc Ai Cập. Trong thời gian này, các xác ướp từ nhiều triều đại đã bị hư hỏng nặng do các vụ cướp mộ và đã được chuyển đến đây để bảo vệ những gì còn lại của những người hoàng gia.
Các danh sách các xác ướp trong lăng mộ
Những xác ướp khác được chôn trong mộ
- Ahhotep I
- Merymose
- Nebseni, cha của Tentamun, có thể là vợ của Ramses XI
- Paheripedjet
- Pediamun
- Seniu
- Siese
- Sutymose
- Wepmose
- Wepwawet-mose
Phát hiện và khai quật
nhỏ|200x200px|Lối vào mộ TT320
Ban đầu việc phát hiện ngôi mộ này đã được giấu kín và một gia đình địa phương, Abd el-Rasuls, sử dụng các xác ướp như món hàng quý tại cửa hàng buôn, sau đó được bán trên thị trường cổ vật. Điều này đã làm cho những nhà chức trách địa phương buộc phải điều tra và xác định nguồn gốc của những vật này.
Nó đã được khai quật vội vàng (chỉ trong vòng 48 giờ khi nó được phát hiện trong 1881) bởi Émile Brugsch, để bảo đảm không có nhiều vật cổ ở đây bị bán.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngôi mộ DB320** (hiện nay thường được gọi là **TT320**) là một hầm mộ chứa đồ, là nơi chôn cất một Tư tế của Amun, Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
**Tetisheri** là Chính cung hoàng hậu của pharaon Senakhtenre Ahmose trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia quyến Tetisheri là con gái của ông Tjenna và bà Neferu. Tên cha mẹ của bà
thumb|Xác ướp của Ahmose-Henutemipet, tìm thấy ở DB320 **Ahmose-Henutemipet** là một công chúa thuộc giai đoạn cuối vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập. Bà là con gái của Pharaon Seqenenre Tao và có
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Ahmose-Henuttamehu** ("_Con của thần Mặt trăng, Nữ chúa của Hạ Ai Cập_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Ahmose-Sitamun** (_"Con của thần Mặt trăng, Con gái của thần Amun"_) là một công chúa của thuộc Vương triều thứ 18. ## Thân thế Ahmose-Sitamun con gái của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose-Nefertari;
**Ahmose-Nefertari** (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là _"Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng"_, là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu
**Pentawer**, còn viết là **Pentawere** hay **Pentaweret**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông chỉ được nhắc đến qua Cuộn giấy
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
**Ngôi mộ KV4** là một ngôi mộ ở Thung lũng của các vị Vua của Ai Cập. Ngôi mộ đã được bắt đầu xây dựng cho việc chôn cất của vị Pharaon Ramesses XI nhưng
**Ngôi mộ KV7** trong Thung lũng của các vị Vua là nơi an nghỉ cuối cùng của vị Pharaon Ramesses II của Ai Cập Cổ đại của Vương triều 19. thumb|left|Cấu trúc KV7 Nó nằm
**Neskhons** ("_Cô ta thuộc về thần Khonsu_") là một phu nhân thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Neskhons là con gái của Đại tư tế
**Ahmose-Sitkamose** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân
**Ahmose-Inhapy** hoặc **Ahmose-Inhapi** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Siamun** ("_Con trai của thần Amun_") là một hoàng tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Siamun là con trai của pharaon Ahmose
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
**Usermaatre Setepenre Meryamun Ramesses**, tên riêng là **Ramesses-Itamun**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses VII**, là pharaon thứ tám thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses VII là
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb D** là một công nương, đồng thời là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054