✨Seti I

Seti I

nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I Seti I (hay Sethos I) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279 TCN. Cái tên Seti của ông có nghĩa là"thuộc về thần Set".

Gia quyến

nhỏ|trái|Những ký tự tượng hình từ ngôi mộ của Seti I Seti I là người con duy nhất được biết đến của Ramesses I và hoàng hậu Sitre. Vợ ông là hoàng hậu Tuya. Họ có với nhau ít nhất 3 người con:

  • Công chúa Tia, được sắc phong là "Chị em gái của Vua", lấy chồng là quan trông coi ngân khố cũng tên Tia, có hai con gái. Bà là chị của Nebchasetnebet và Ramesses II.
  • Nebchasetnebet (khoảng 1305 – 1289 TCN), được phong Thái tử vào khoảng 1290 TCN. Vì là người kế vị trong tương lai nên ông được gửi tới Heliopolis để cai quản quân đội. Tuy nhiên, ông mất sau đó không lâu, vì vậy ngai vàng thuộc về tay của Ramesses.
  • Ramesses II đại đế.
  • Henutmire (?), là một công chúa và là một trong 7 hoàng hậu được sắc phong của Ramesses II. Bà không được gọi là "Chị em gái của Vua", nên không rõ bà là em gái hay là con gái của Ramesses II.

Vương triều

Ramesses I và Seti I đã thiết lập lại trật tự vương quốc và tái khẳng định chủ quyền trên Canaan và Syria. Sau khi phụ vương băng hà, Seti phải đối đầu với nhiều cuộc tấn công của người Hittite. Ông đã cho tái hiện những chiến công hào hùng của mình tại đền thờ Amun ở Karnak. Một đền thờ của Seti tọa lạc tại Kurna, bờ tây sông Nin, trong khi một ngôi đền tráng lệ khác tại Abydos, được hoàn thiện bởi con trai ông.

Ông cũng được coi là một vị vua vĩ đại, nhưng danh tiếng sau đó đã bị lu mờ trước chính người con trai Ramesses II của ông.

Niên đại

Chiều dài vương triều của Seti I có thể 11 hoặc 15 năm. Nhà Ai Cập học Kenneth Kitchen ước tính rằng 15 năm, nhưng không có ghi chép ngày tháng của Seti I sau năm thứ 11 của ông. Vì vậy 15 năm là không thể đối với triều đại của Seti. Jürgen von Beckerath cũng nhất trí rằng Seti chỉ cai trị 11 năm.

Seti I đã cho khai thác đá vôi tại Aswan để xây dựng các đền đài và tượng khổng lồ trong năm thứ 9. Sự kiện này được đánh dấu trên 2 cột tháp lớn tại đó. Nhưng hầu hết các công trình của Seti chỉ được hoàn thành dưới thời con trai ông. Hai cột tháp lớn Flaminian và Luxor của Seti là một ví dụ, sau đó Ramesses đã đề tên mình lên đó, đánh dấu năm cai trị thứ hai của mình. Tuy nhiên xác ướp của ông không nằm tại đây mà được tìm thấy tại mộ DB320 ở Deir el-Bahri.

Seti mất khi chưa được 40 tuổi. Ông có lẽ mất vì căn bệnh tim. Sinh thời ông cao khoảng 1.7 mét. Phần đầu của xác ướp đã bị chặt đứt bởi những tên trộm mộ, về sau được nối lại bằng vải lanh bởi các thầy tư tế Amun. Cỗ quan tài bằng thạch cao có khảm đồng sunfat màu xanh lam, hiện lưu giữ tại Luân Đôn, Anh.

Một bức tượng shabti tùy táng theo Seti I được cất giữ tại Bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Hat** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses I và Seti I thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
thumb|Chữ tượng hình trong Đền thờ Seti I. **Chữ tượng hình trực thăng** đề cập đến một chữ tượng hình Ai Cập chạm khắc từ Đền thờ Seti I tại Abydos. Hình ảnh "trực thăng"
**Ngôi mộ KV17** nằm ở Thung lũng của các vị Vua, Ai Cập và cũng được biết đến với cái tên "Belzoni' s tomb" và "những ngôi Mộ của Apis" và "những ngôi mộ của
**Tia** hay **Tiya** là một công chúa Ai Cập cổ đại trong triều đại thứ 19. ## gia đình Tia là con gái của Pharaoh Seti I và Nữ hoàng Tuya và có chị gái
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Amun._ **Mery** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II thuộc Vương
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
**Mười điều răn** () là một phim sử thi do Cecil B. DeMille đạo diễn, xuất phẩm 5 tháng 10 năm 1956 tại Los Angeles. ## Lịch sử Trước khi khởi thảo kịch bản _Mười
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**_Xác ướp trở lại_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Mummy Returns_**) là một bộ phim viễn tưởng - hành động - phiêu lưu - kinh dị năm 2001 của Mỹ do đạo diễn Stephen Sommers
**Ngôi mộ DB320** (hiện nay thường được gọi là **TT320**) là một hầm mộ chứa đồ, là nơi chôn cất một Tư tế của Amun, Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
: _Phân biệt với Sitre In, vú nuôi của nữ hoàng Hatshepsut_ **Sitre** hay **Tia-Sitre** (_"Con gái của thần Ra"_), là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Factum Arte** là một công ty có trụ sở tại Madrid, Milan và London tìm cách xây dựng cầu nối giữa các công nghệ mới và kỹ năng thủ công trong việc bảo tồn di
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
thumb|Bán cầu Đông năm 1300 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] Thế kỉ 13 TCN bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1300 TCN và
**Danh sách Vua Abydos** là một danh sách liệt kê tên gọi, niên hiệu của 76 vị vua Ai Cập cổ đại, được tìm thấy trên các bức tường đền thờ của Pharaon Seti I
nhỏ|Một góc của Thung lũng các vị vua **Thung lũng các vị Vua** (; ), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Tell Shihab** (; cũng đánh vần **Tell esh-Shihab** hoặc **Tal Shehab**) là một ngôi làng ở miền nam Syria, một phần hành chính của Tỉnh Daraa, nằm ở phía tây bắc Daraa trên biên giới
**_Xác ướp_** (tiếng Anh: **_The Mummy_**) là một bộ phim kinh dị được ra mắt vào năm 1932 và được đạo diễn bởi Karl Freund. Kịch bản của phim được viết bởi John L. Balderston,
**_Exodus: Cuộc chiến chống Pha-ra-ông_** (tên gốc tiếng Anh: **_Exodus: Gods and Kings_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch sử thi Mỹ năm 2014 của đạo diễn Ridley Scott, lấy cảm hứng từ
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
Thủ đô hiện tại của **Ai Cập** là Cairo. Tuy nhiên, trong lịch sử, thủ đô của Ai Cập đã nhiều lần thay đổi. ## Danh sách thủ đô Ai Cập cổ đại Đây là
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
nhỏ|191x191px|Tấm phủ xác ướp của Iyneferty|thế= **Sennedjem** là một nghệ nhân Ai Cập cổ đại sống vào triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II. Ông là chủ nhân của lăng mộ TT1 tại
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Sopdet** (tiếng Ai Cập: _Spdt_, nghĩa là "Tam giác"), còn gọi là **Sothis** trong tiếng Hy Lạp cổ đại (Σῶθις; _Sôthĭs_), là nữ thần hiện thân của sao Thiên Lang, ngôi sao sáng nhất trên
**Đền Luxor** là một quần thể đền thờ nằm ở bờ đông sông Nin thuộc thành phố Thebes cổ xưa và Luxor, Ai Cập ngày nay, được xây dựng vào năm 1400 TCN. Trong tiếng