✨Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập

Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập

Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 19) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và ông là cha của Seti I, người sau đó đã kế vị ông. Vương triều này thành lập và nối tiếp theo sau Vương triều thứ 18 của vị pharaon cuối cùng là Horemheb. Vương triều nổi tiếng với cuộc chinh phạt ở Canaan.

Các pharaon Vương triều thứ 19

Các pharaon của Vương triều thứ 19 cai trị trong khoảng 118 năm, từ năm 1292 đến 1187 TCN. Ramesses I là người sáng lập ra vương triều này và được coi là đã cai trị trong 11 năm hoặc 15 năm. Ông được cả hai nhà sử học J. von Beckerath và Peter Brand xác nhận, những người đã viết một cuốn tiểu sử về pharaon. Do đó, nó sẽ được sửa đổi bắt đầu từ 11 năm hoặc năm 1290-1279 trước công nguyên. Theo đó, Seti I và cha ông đã cai trị Ai Cập giữa các năm 1292-1290 trước công nguyên. Nhiều người trong số các pharaon đã được chôn cất trong Thung lũng của các vị Vua.

Seti I và Ramesses II

nhỏ|Bản đồ của [[Ai Cập cổ đại trong Vương triều thứ 19 và sự suy tàn của Tân Vương quốc, khoảng thời gian diễn ra cuộc trận chiến Kadesh (1274 TCN).]] Tân Vương quốc Ai Cập đạt đến đỉnh cao quyền lực trong thời kỳ đầu tiên của Seti I và Ramesses II, những người đã vận động mạnh mẽ trong việc chống lại người Libya và Hittite. Các thành phố của Kadesh đầu tiên bị xâm chiếm bởi Seti I, sau đó tặng lại cho vua Muwatalli của Hittite trong một hiệp ước hòa bình không chính thức giữa Ai Cập và Hittite.

Trong năm thứ 5 trị vì (năm 1274 TCN), Ramesses II cố gắng thay đổi tình hình bằng cuộc tấn công Kadesh, nhưng không thành công. Ông đã bị bao vây bởi quân phục kích, nhưng nhờ sự xuất hiện của các Ne'arin (Một lực lượng liên mình với Ai Cập), ông đã có thể tập hợp quân đội của mình và tạo ra trận đánh chống lại người Hittite. Ramesses II sau đó được hưởng lợi từ việc nội bộ của Đế chế Hittites gặp khó khăn, trong tám và chín năm đầu vương triều, khi ông tiến hành chiến dịch chống lại Syria, ông đã chiếm được Kadesh và một phần miền Nam Syria, và tiến xa hơn như đến tận bắc Tunisia, những nơi không thuộc về Ai Cập. Trong năm thứ 21 trị vì, ông đã ký hiệp ước hòa bình với Hattusili III, và hành động đó đã cải thiện đáng kể quan hệ giữa Ai Cập và Hittite. Ramesses II thậm chí đã kết hôn với hai công chúa của Hittite, lần đầu tiên sau lễ Sed thứ hai của ông.

Merneptah

Vương triều này suy yếu do tranh chấp giữa những người kế vị của vua Merneptah. Amenmesse đã chiếm đoạt được ngai vàng từ con trai (người kế vị) Seti II của Merneptah, nhưng chỉ cai trị được bốn năm. Sau khi ông chết, Seti II đã lấy lại quyền lực và phá hủy hầu hết các công trình của Amenmesse. Dưới quyền Seti II là Tướng Yarsu, ông ban đầu chỉ là một người ghi chép cho hoàng gia, nhưng nhanh chóng trở thành một trong những người quyền lực nhất ở Ai Cập. Và giành được quyền lực chưa từng có trước đó là xây dựng một ngôi mộ của riêng mình ở Thung lũng của các vị Vua (KV17).

Sau khi Siptah chết, Twosret đã cai trị Ai Cập thêm hai năm nữa, nhưng bà ấy không đủ khả năng và quyền lực để duy trì một vương quốc. Twosret có thể đã bị lật đổ bởi Setnakhte, người sáng lập Vương triều thứ Hai Mươi.

Dòng thời gian

ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12 PlotArea = top:100 bottom:100 right:100 left:100 AlignBars = early

DateFormat = yyyy Period = from:-1300 till:-1180 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:10 start:-1292

Colors = id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97) id:PA value:green id:GP value:red

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Rulers

PlotData= width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till barset:Rulers

from: -1292 till: -1290 color:PA text:"Ramesses I (1292 [[TCN]] – 1290 [[TCN]])" from: -1290 till: -1279 color:PA text:"Seti I (1290 [[TCN]] – 1279 [[TCN]])" from: -1279 till: -1213 color:PA text:"Ramesses the Great (1279 [[TCN]] – 1213 [[TCN]])" from: -1213 till: -1203 color:PA text:"Merneptah (1213 [[TCN]] – 1203 [[TCN]])" from: -1203 till: -1199 color:PA text:"Amenmesse (1203 [[TCN]] – 1199 [[TCN]])" from: -1203 till: -1197 color:PA text:"Seti II (1203 [[TCN]] – 1197 [[TCN]])" from: -1197 till: -1191 color:PA text:"Siptah (1197 [[TCN]] – 1191 [[TCN]])" from: -1191 till: -1189 color:PA text:"Twosret (1191 [[TCN]] – 1189 [[TCN]])" barset:skip

Phả hệ

Hệ thống các vị vua trong vương triều được sắp xếp theo thứ tự nhờ các cuộc khám phá và khai quật khảo cổ học.

Hình ảnh

Tập tin:StatueHeadOfParamessu-RamessesI MuseumOfFineArtsBoston.png|Ramesses I, sinh ra tại Paramessu, phục vụ như là tể tướng của pharaon Horemheb. Horemheb không có con nên ông buộc phải trao ngai vàng lại cho Ramesses I. Tập tin:Sethos I 01.jpg|Seti I. Tập tin:Abu Simbel 008.jpg|Ramesses II. Tập tin:Merenptah Louxor-HeadAndShoulders-BackgroundKnockedOut.png|Merenptah. Tập tin:Turin statue of Seti II.jpg|Seti II. Tập tin:Siptah.jpg|Siptah. Tập tin:Twosret.jpg|Twosret.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Vương triều thứ Chín của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Triều IX**) cùng với các Vương triều thứ Bảy, thứ Tám, thứ Mười và thứ Mười một, nó là vương triều đầu tiên trong
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Twosret** (**Tawosret**, **Tausret**) được biết đến là Nữ vương cuối cùng của Ai Cập cổ đại trong các vương triều và là Pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 19. Bà được sách Manetho chép
**Ka-Nefer-Nefer** (fl. Thế kỷ 13 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Ai Cập cổ đại sống trong triều đại thứ mười chín. Bà được biết đến trong thời hiện đại với chiếc
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Seti II** (hay **Sethi II**, **Sethos II**), là nhà cai trị thứ năm thuộc Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN.
**Akhenre Setepenre Siptah** hay **Merneptah Siptah** là vị vua áp chót của Vương triều thứ 19, cai trị được 7 năm, 1197 – 1191 TCN. Thân thế của ông đến nay vẫn còn là bí
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
nhỏ|364x364px|Sơ đồ lăng mộ TT2 **TT2** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Khabekhnet, một nghệ nhân sống vào thời
: _Phân biệt với Sitre In, vú nuôi của nữ hoàng Hatshepsut_ **Sitre** hay **Tia-Sitre** (_"Con gái của thần Ra"_), là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Nebettawy** là một Công chúa và Vương hậu của Ai Cập cổ đại. Bà là một trong ba người con gái (hai người kia là Bintanath và Meritamen) được sắc phong làm vợ bởi chính
nhỏ|304x304px|Sơ đồ lăng mộ TT1 **TT1** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Sennedjem, một nghệ nhân sống vào thời
nhỏ|Cảnh vẽ trên trần của ngôi mộ TT3 **TT3** là một lăng mộ thuộc làng Deir el-Medina, tọa lạc ở bờ tây của sông Nin. Đây là nơi chôn cất của Pashedu, một nghệ nhân
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
**Amenemhat IV** (còn gọi là **Amenemhet IV**) là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 12 của Ai Cập (khoảng 1990-1800 TCN), giai đoạn cuối thời kỳ Trung Vương quốc (khoảng năm 2050-1710 TCN),
**Semenkare Nebnuni** (cũng đọc là **Nebnun** và **Nebnennu**) là một pharaon được chứng thực nghèo nàn thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo
**Psammuthes** là một pharaon thuộc vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập, ông ta cai trị trong năm 392/1 TCN. ## Tiểu sử Vị trí của vị vua này trong vương triều thứ
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
nhỏ|Trò chơi bàn cờ _[[Monopoly_ được cấp phép tại 103 quốc gia và được in ra 37 ngôn ngữ.]] nhỏ|Các cô gái trẻ chơi trò chơi bàn cờ trong thư viện Iisalmi năm 2016. **Trò
**Amenmose** là một quý tộc Ai Cập cổ đại, ông đã sống dưới triều đại của Thutmose III và Amenhotep II. Tước hiệu của ông là _Chỉ huy của quân đội_, _Con mắt của đức
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Anhotep** là Phó vương của Kush, Tổng đốc của các vùng đất phía Nam, Ký lục của những tấm Bảng của Hai vùng đất dưới triều đại của Ramesses II. Người vợ của ông có
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Thế kỷ 12 TCN** bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1200 TCN và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm 1101 TCN ## Sự kiện 1200 TCN : Nền văn minh đầu