Khaemwaset (hay Khaemweset) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu tiên do sự nỗ lực trong việc tìm kiếm và khôi phục các đền đài và lăng mộ của các tiên vương.
Ông là người con trai được biết đến rõ nhất (không tính Merneptah) của pharaon Ramesses II, và được hậu thế nhớ mãi bởi những đóng góp của ông. Khaemwaset được miêu tả là một người thông thái và được gọi với cái tên Setne Khamwas trong 2 câu chuyện thần thoại "Setne Khamwas và Naneferkaptah" và "Setne Khamwas và Si-Osire".
Gia quyến
Khaemwaset là hoàng tử thứ 4 tính trong tổng số những người con trai của Ramesses II và được sinh ra khi cha ông chưa lên làm vua. Mẹ của ông là hoàng hậu Isetnofret. Ông được Ramesses II chỉ định làm thái tử sau khi hai người con đầu qua đời, hoàng tử thứ 3 lại mất trước đó.
Khaemwaset có ít nhất là 3 anh chị em ruột:
- Công chúa Bintanath, công chúa cả của Ramesses II, về sau được phong làm hoàng hậu của chính Ramesses II.
- Thái tử Ramesses, Thái tử thứ 2 (sau Amun-her-khepeshef), giữ ngôi từ năm thứ 25 tới 50 của Ramesses II.
- Pharaon Merneptah, con trai thứ 13 của Ramesses. Lúc này 12 người anh của ông đã qua đời nên ông được phong thái tử và lên ngôi sau đó.
Không rõ tên vợ của hoàng tử Khaemwaset, mặc dù trong một số thần thoại vợ ông là Meheweskhe. Ông có hai người con trai và 1 người con gái:
- Ramesses, con trai trưởng, được nhắc đến trên một bức tượng tại Memphis. Ông được gọi là "Con trai của Vua" thay vì phải là "Cháu nội của Vua".
- Hori I, con trai thứ, kế tục tước vị "Đại tư tế của Ptah". Con trai của Hori I là Hori II, giữ chức Tể tướng qua nhiều đời vua cuối Vương triều thứ 19.
- Con gái tên Isetnofret. Bà được cho là đã kết hôn với người chú ruột là pharaon Merneptah, nhưng điều này chỉ là suy đoán. Ramesses II cũng có một công chúa tên Isetnofret, và người này cũng có thể là vợ của Merneptah. Khi trưởng thành, Khaemwaset và những người anh em của mình đã cầm quân trong các trận Kadesh với người Hittite, trận Qode với vương quốc Mitanni, trận Dapur ở Syria. Họ đã dẫn nhiều tù binh trình lên Ramesses II như những chiến lợi phẩm.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Khaemwaset** là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông được chọn làm trữ quân nhưng đã qua đời khi còn trẻ, do
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Khaemwaset**, hoặc **Khaemweset**, là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, phổ biến vào thời kỳ Tân vương quốc. Những cá nhân nổi bật mang tên này là: * Khaemwaset, một
**Pareherwenemef**, còn viết là **Prehirwenemef**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Do Ramesses III xem Ramesses II tiền
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Amunherkhepshef**, còn viết là **Amenhirkhopshef**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông được chọn làm trữ quân nhưng đã qua đời
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Ramesses IX**, hay **Ramses IX**, là vị pharaon thứ 8 của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời kì Tân vương quốc (cai trị: 1129-1111 TCN). Ramesses IX là người kế vị
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Kauab** hay **Kawab** là một hoàng tử của Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được chỉ định làm người kế vị ngai vàng nhưng đã mất trước cha mình
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị