✨Ramesses (hoàng tử)

Ramesses (hoàng tử)

Ramesses là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef.

Gia quyến

Ramesses là con trai thứ 2 tính trong tổng số các hoàng tử của pharaon Ramesses II, được sinh vào khoảng thời gian trị vì của ông nội Seti I. Sau khi người con lớn Amun-her-khepeshef qua đời, Ramesses II đã trao lại ngôi thái tử cho hoàng tử Ramesses vào khoảng năm trị vì thứ 25; tuy nhiên, ông lại mất trước cha mình vào khoảng năm thứ 50.

Mẹ của Ramesses là hoàng hậu Isetnofret. Ông có ít nhất là 3 anh chị em ruột:

  • Công chúa Bintanath, công chúa cả của Ramesses II, về sau được phong làm hoàng hậu của chính Ramesses II.
  • Thái tử Khaemwaset, hoàng tử thứ tư của Ramesses. Ông được phong nhiều danh hiệu và kế thừa ngôi thái tử của Ramesses (từ năm 50 đến 55).
  • Pharaon Merneptah, hoàng tử thứ 13 của Ramesses. Lúc này 12 người anh của ông đã qua đời nên ông được phong thái tử và lên ngôi sau đó.

Cuộc đời

trái|nhỏ|221x221px|Bia đá tại [[Aswan: Cả gia đình hoàng gia đang lễ thần Khnum, hoàng tử Ramesses đứng bên phải, hàng dưới]] Ramesses được nhắc đến qua những dòng văn tự tả cảnh chiến thắng của người Ai Cập sau trận Kadesh, được phong chức Tổng tư lệnh. Trong trận đánh Qode vào năm thứ 10 được miêu tả tại Luxor, cả bốn hoàng tử Amun-her-khepeshef, Ramesses, Pareherwenemef và Khaemwaset đang dẫn đám tù binh đến trước cha của họ.

Ông thường được tạc tượng cùng với một hoàng tử khác trên những pho tượng khổng lồ của Ramesses II tại Abu Simbel. Ramesses cũng đã tham gia một số nghi lễ tôn giáo tại Saqqara, nơi mà hoàng tử Khaemwaset, đại tư tế của Ptah, tiến hành nhiều lễ tế bò thần Apis. Ramesses đã dâng lên thần một bức tượng Apis vào khoảng giữa năm thứ 16 và 30 của cha ông.

Ramesses xuất hiện cùng với cha mẹ và các chị em của mình trên hai bia đá tại Gebel el-Silsila và Aswan. Ông cũng thường xuất hiện cùng với 2 người em trai trên các bức tượng của hoàng hậu Isetnofret.

Qua đời

Ramesses qua đời vào khoảng năm thứ 50 của Ramesses II, thọ trên 50 tuổi. Ông được chôn cất trong lăng mộ KV5 cùng với những người anh em khác. Ngôi thái tử lại được truyền tiếp cho Khaemwaset, hoàng tử thứ 4, do Pareherwenemef - hoàng tử thứ 3 đã mất trước đó. giữa|nhỏ|708x708px|Những người con trai lớn của [[Ramesses II. Hoàng tử Ramesses đứng thứ 2 tính từ phải sang]]

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Ramesses**, còn được viết là **Rameses** hoặc **Ramses**, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ.
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Ramesses IV**, còn có tên **Ramses IV** hay **Rameses IV**, là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời Tân vương quốc, cai trị từ khoảng năm 1155
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Usermare Akhenamun Ramesses VIII** (cũng còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) hoặc **Ramesses Sethherkhepshef Meryamun** (Seth là sức mạnh của ngài, tình yêu của Amun') (từ 1.130-1.129 trước Công nguyên, hoặc chỉ đơn giản
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
**_Exodus: Cuộc chiến chống Pha-ra-ông_** (tên gốc tiếng Anh: **_Exodus: Gods and Kings_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch sử thi Mỹ năm 2014 của đạo diễn Ridley Scott, lấy cảm hứng từ
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Ramesses IX**, hay **Ramses IX**, là vị pharaon thứ 8 của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời kì Tân vương quốc (cai trị: 1129-1111 TCN). Ramesses IX là người kế vị
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
nhỏ|320x320px|Thung lũng các vị Vương hậu nhìn từ trên không **Thung lũng các Vương hậu** ( _Wādī al Malekāt_) là một thung lũng ở Ai Cập, nơi các vợ của pharaon được chôn cất trong
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Khepermaatre Ramesses X** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
:_Không nên nhầm lẫn với Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses II, Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses III, và Ramesses VI Amun-her-khepeshef_ **Amenherkhepshef** (còn là **Amenherkhepshef D** để phân biệt ông với
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Ramesseum** là một đền thờ (đền tang lễ) của vị Pharaon nổi tiếng Ramesses II Đại đế. Ngôi đền nằm trong Khu nghĩa trang Thebes, ở Thebes, Thượng Ai Cập, ngày nay thuộc thành phố
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Kauab** hay **Kawab** là một hoàng tử của Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được chỉ định làm người kế vị ngai vàng nhưng đã mất trước cha mình
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Sobekemsaf II** (đầy đủ hơn là **Sekhemre Shedtawy Sobekemsaf**) là một vị vua thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Vương triều thứ 17. Ông cai trị Ai Cập vào những năm 1570 TCN,
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Maathorneferure** là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 19. Bà là một trong 7 vương hậu chính cung được sắc phong của Pharaon vĩ đại nhất trong lịch sử
**Quảng trường Concorde** (, phiên âm tiếng Việt là **Quảng trường Công-coóc**) - _tiếng Việt:_ **_Quảng trường Hòa Hợp_** là một trong những quảng trường nổi tiếng của Pháp tại Paris, nằm ngay bên bờ
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Sanakht** (còn được đọc là **Hor-Sanakht**) là một vị vua Ai Cập (pharaon) thuộc vương triều thứ ba của thời kỳ Cổ Vương quốc. Vị trí của ông trong biên niên sử lại rất không
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Gaston Camille Charles Maspero** (23 tháng 6 năm 1846 - 30 tháng 6 năm 1916) là một nhà Ai Cập học và khảo cổ học người Pháp. Ông nổi tiếng với việc phổ biến thuật
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng