Ramesses IV, còn có tên Ramses IV hay Rameses IV, là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời Tân vương quốc, cai trị từ khoảng năm 1155 - 1149 TCN hoặc 1151 - 1145 TCN. Ông được chọn làm thái tử vào năm trị vì thứ 22 của Ramesses III khi mà 4 người anh trước ông đã chết.
Do vương triều của cha ông kéo dài tới 3 thập kỉ cho nên Ramsesses IV được tin là đã thừa kế ngai vàng vào khoảng 40 tuổi.
Gia quyến
Ramesses IV là con trai thứ năm của Ramesses III. Mẹ ông được cho là hoàng hậu Tyti; là một người chị/em gái của Ramesses III. Bà được sắc phong các danh hiệu: "Con gái của Vua", "Chị em gái của Vua", "Vợ của Vua" và "Mẹ của Vua". Tyti cũng có thể là mẹ của 3 vị hoàng tử khác là Khaemwaset, Amun-her-khepeshef và Meryamen. Ramesses IV còn là anh khác mẹ với Ramesses VI.
Người vợ duy nhất được biết đến của ông là hoàng hậu Duatentopet, cũng là mẹ đẻ của Ramesses V. Thân thế của hoàng hậu cũng không rõ ràng. Một số thuyết cho rằng bà là con gái của Ramesses III, tức là chị/em cùng cha với Ramesses IV.
Lên ngôi
Trước khi kế vị, ông được phong 3 danh hiệu: "Hoàng tử kế vị", "Người ghi chép hoàng gia" và chức "Tổng tư lệnh". Cả ba tước vị này xuất hiện trên ngôi đền của Amenhotep III tại Soleb và trên mái đỡ của một cổng vào, hiện lưu giữ tại Ý. Vì là người kế vị sau này, ông cũng được nhận nhiều nhiệm vụ cao cả, như vào năm thứ 27 của cha ông, Ramesses IV được phong làm "Nhà tiên tri của Amun".
Khi còn là Thái tử, Ramesses IV có tên là Amonhirkhopshef. Ông được chọn làm người kế vị ngai vàng vào năm thứ 22 của Ramesses III. Tiye, một thứ phi của Ramesses III, vì muốn tranh đoạt ngôi báu cho con trai mình, hoàng tử Pentawer, đã lôi kéo thêm nhiều quan lại trong triều tham gia vào cuộc đảo chính này.
left|thumb|Mảnh [[đá vôi miêu tả cảnh Ramesses IV chiến đấu với kẻ địch, Bảo tàng Mỹ thuật Boston]]
Ramesses III bị sát hại. Ramesses IV nhanh chóng lên ngôi, và ông đã cho xử tử hết tất cả bè lũ thứ phi Tiye, kể cả người em Pentawer, theo cuộn giấy cói ghi lại phiên tòa xét xử. Không rõ kết cục của Tiye.
Công trình
Vào buổi đầu trị vì, Ramesses IV đã cho mở rộng nhiều công trình ở Deir el-Medina và cho người đến khai thác các mỏ đá ở Wadi Hammamat và Sinai. Một bia đá tại Wadi Hammamat đánh dấu một cuộc khai phá với quy mô lớn nhất tại đây vào năm thứ ba của Ramesses IV - gồm 5.000 binh lính, 2.000 tư tế từ khắp các đền thờ thần Amun, 130 công nhân và thợ khai thác đá, 800 người khác thuộc những tầng lớp khác nhau như người lao động, nô lệ, tù binh... (gọi chung là Habiru hay Apiru), dẫn đầu đoàn người này là Ramessesnakht, quan Tư tế cấp cao của Amun, người phục vụ qua 6 đời vua (từ Ramesses IV đến Ramesses IX).
Nhà vua còn cho mở rộng Đền thờ thần Khonsu tại Karnak và xây dựng một đền thờ bên cạnh đền của nữ hoàng Hatshepsut. Vào năm thứ tư của Ramesses IV, nhiều binh đoàn được gửi tới Sinai để khai thác ngọc lam, mục đích là để trang trí thêm cho nhà nguyện của Ramesses IV tại Serabit el-Khadim.
Ngoài ra, còn nhiều công trình đền đài kỷ niệm và văn thư của Ramesses IV được tìm thấy. Cuộn giấy cói Papyrus Mallet ghi lại những hoạt động mua bán từ năm thứ 31 của vua Ramesses III đến năm thứ ba của Ramesses IV vì vào các Vương triều sau đó, các xác ướp hoàng gia được đem cất giấu đi để đề phòng nạn đào trộm mộ. Hoàng hậu Duatentopet của ông được chôn tại QV74 trong Thung lũng các Vương hậu. Con trai duy nhất của hai người lên ngôi kế vị, tức vua Ramesses V.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ramesses IV**, còn có tên **Ramses IV** hay **Rameses IV**, là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời Tân vương quốc, cai trị từ khoảng năm 1155
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Ramesses**, còn được viết là **Rameses** hoặc **Ramses**, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ.
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Amunherkhepshef**, còn viết là **Amenhirkhopshef**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông được chọn làm trữ quân nhưng đã qua đời
**Khaemwaset** là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông được chọn làm trữ quân nhưng đã qua đời khi còn trẻ, do
**Usermaatre Setepenre Meryamun Ramesses**, tên riêng là **Ramesses-Itamun**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses VII**, là pharaon thứ tám thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses VII là
**Nebettawy** là một Công chúa và Vương hậu của Ai Cập cổ đại. Bà là một trong ba người con gái (hai người kia là Bintanath và Meritamen) được sắc phong làm vợ bởi chính
thumbthumb **Bản đồ giấy cói Torino** là một bản đồ của người Ai Cập cổ đại, được xem là bản đồ địa chất còn tồn tại lâu đời nhất, Bên cạnh việc nó là một
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Duatentopet** là một vương hậu dưới thời Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được cho là vợ của Ramesses IV và là mẹ của Ramesses V, dù không có
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
:_Đừng nhầm lẫn với Tiy, thứ phi của pharaon Ramesses III_ **Tyti** là một Chính thất Vương hậu của pharaon Ramesses III và là mẹ của pharaon kế vị Ramesses IV thuộc Vương triều thứ
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
**Iset/Isis Ta-Hemdjert**, được viết gọn là **Iset/Isis**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một Chính thất Vương hậu của pharaon
**Pentawer**, còn viết là **Pentawere** hay **Pentaweret**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông chỉ được nhắc đến qua Cuộn giấy
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
**Đại tư tế của Amun**, hay **Đệ nhất Tiên tri của Amun**, là một danh hiệu có cấp bậc cao nhất được phong cho những tư tế của thần Amun, vị thần tối cao trong
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Amenhotep**, hay **Amenophis**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Amun_", là một cái tên được đặt cho cả nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập
**Merhotepre Sobekhotep** (còn được biết đến như là **Sobekhotep V**; **Sobekhotep VI** trong các nghiên cứu cũ) là một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Hai.
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Nefertari** là một cái tên được đặt cho nữ giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Người con gái đẹp_". Tên này có thể chí đến những người phụ nữ
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Meritites**, còn được viết là **Meryetites**, là tên của một vài vị vương hậu, công chúa trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau: * Meritites
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
**Tiaa** là một tên người trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập đến những người sau đây: * Tiaa (vợ của Amenhotep II), mẹ của Pharaon Thutmose IV *
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Amenemope**, còn được viết là **Amenemopet**, **Amenemipet** hay **Amunemopet**, là tên được đặt bởi giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau đây:
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Qakare Ibi** là một vị pharaoh của Ai Cập cổ đại trong giai đoạn đầu Thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất (2181–2055 TCN) và là vị vua thứ 14 của vương triều thứ 8. Do
**Neferkare Khendu** (cũng là **Neferkare IV**) là một vị pharaon Ai Cập của Vương triều thứ Tám trong giai đoạn đầu thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất (2181–2055 TCN). Theo các nhà Ai Cập học
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào
**Akhmim** hay Ngải Hách Mễ Mỗ là một thành phố ở Sohag Governorate của Thượng Ai Cập. Người Hy Lạp cổ đại gọi là _ 'Khemmis' _, _ 'Chemmis' _ và _ 'Panópolis' _, nó
**Neferkare** hay **Neferkara** là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các vị pharaon và quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập đến những người sau đây:
**Thutmose** (còn được viết là **Thutmoses**, **Thutmosis**, **Tuthmose**, **Tutmosis**, **Tuthmosis**, **Thothmes**,...) là một cái tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Được sinh ra bởi