Vương triều thứ Hai Mươi (Vương triều thứ 20) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là Mười tám và Mười chín đã tạo thành một thời đại mới được gọi là Thời kỳ Ramesside. Vương triều thứ Hai Mươi được xem là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Tiếp theo sau nó là Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba và Hậu nguyên.
Các pharaon của Vương triều thứ 20
Các pharaon của Vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 trước Công nguyên. Đây là danh sách của các vị vua trong triều đại này:
Sự khởi đầu
Pharaon Setnakhte có thể đã khá già khi ông bị Nữ hoàng Twosret cướp ngôi. Ông đã cai trị trong khoảng 4 năm, ông được kế vị vì ông là con trai của Ramesses III. Ai Cập đã bị đe dọa bởi những kẻ hải nhân trong triều đại của Ramesses III nhưng ông vẫn đánh bại được liên minh này. Một cuộc đảo chính đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua này có thể đã qua đời do làm việc quá nhiều và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là Ramesses IV.
Những vụ cướp mộ
Các ngôi mộ của những nhà cai trị cao cấp trong triều đình bị sự chú ý những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong triều đại vua Ramesses IX và Ramesses XI.
Thơi gian cai trị của các pharaon Vương triều thứ 20
ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12
PlotArea = top:10 bottom:30 right:130 left:20
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy
Period = from:-1190 till:-1070
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMajor = unit:year increment:50 start:-1186
ScaleMinor = unit:year increment:5 start:-1186
Colors =
id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97)
id:PA value:green
id:GP value:red
id:eon value:rgb(1,0.7,1) # light purple
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData =
barset:Rulers
PlotData=
width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till
barset:Rulers
from: -1190 till: -1186 color:PA text:"Setnakhte (1190 [[TCN]] – 1186 [[TCN]])"
from: -1186 till: -1155 color:PA text:"Ramesses III (1186 [[TCN]] – 1155 [[TCN]])"
from: -1155 till: -1149 color:PA text:"Ramesses IV (1155 [[TCN]] – 1149 [[TCN]])"
from: -1149 till: -1145 color:PA text:"Ramesses V (1149 [[TCN]] – 1145 [[TCN]])"
from: -1145 till: -1137 color:PA text:"Ramesses VI (1145 [[TCN]] – 1137 [[TCN]])"
from: -1137 till: -1130 color:PA text:"Ramesses VII (1137 [[TCN]] – 1130 [[TCN]])"
from: -1130 till: -1129 color:PA text:"Ramesses VIII (1130 [[TCN]] – 1129 [[TCN]])"
from: -1129 till: -1111 color:PA text:"Ramesses IX (1129 [[TCN]] – 1111 [[TCN]])"
from: -1111 till: -1107 color:PA text:"Ramesses X (1111 [[TCN]] – 1107 [[TCN]])"
from: -1107 till: -1077 color:PA text:"Ramesses XI (1107 [[TCN]] – 1077 [[TCN]])"
barset:skip
Phả hệ
Vương triều thứ Hai mươi là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về khoảng thời gian cuối cùng của vương triều.
Hình ảnh
Tập tin:Weihrauchopfer RamsesIII aus KV11.jpg|Ramesses III, một bức tranh vẽ được tìm thấy trong ngôi mộ.
Tập tin:RamessesIV-SmitingHisEnemiesOnAnOstracon MuseumOfFineArtsBoston.jpg|Một phiến đá có in hình vẽ của vị pharaon Ramesses IV được khai quật tại ngôi mộ của ông.
Tập tin:Ramses V mummy head.png|Xác ướp được tìm thấy trong ngôi mộ KV11, là xác ướp của vị pharaon Ramesses III.
Tập tin:RamassesVIFragmentarySarcophagusHead-BritishMuseum-August19-08.jpg|Tượng đầu bản thân của Ramesses VI, ông là cậu của Ramesses V. Ông được chôn trong ngôi mộ KV9 ở Thung lũng các vị Vua.
Tập tin:Mold with Throne Name of Ramses VII LACMA M.80.202.468.jpg|Một đồng tiền xu bằng đá từ thời của Ramesses VII. Ông là con của Ramesses VI.
Tập tin:SFEC-MEDINETHABU-Sethiherkhepeshef II.jpg|Ramesses VIII, sinh ra với tên Sethherkhepeshef, là em trai của Ramesses VI
Tập tin:Ramesses9.jpg|Ramesses IX là con trai cả của Ramesses III.
Tập tin:Ramesse10ScarabBologna.png|Đồng tiền xu tìm thấy thuộc thời đại của pharaon Ramesses X. Ông sinh ra với tên là Amunherkhepeshef, sau đó đã đổi tên thành Ramesses X, lên ngôi làm vua kế nhiệm Ramesses IX sau khi ông mất.
Tập tin:Temple Khonsu Ramesses XI Lepsius.jpg|Ramesses XI là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ Hai mươi và cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc. Ông được chôn cất trong ngôi mộ KV4 ở Thung lũng các vị Vua.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Vương triều thứ Hai Mươi Bốn của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 24**) là một vương triều trong thời đại pharaon Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba, bao gồm các
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 22**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Bubastite**, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Vương triều thứ Hai Mươi Tám của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 28**; 404 TCN - 398 TCN) là một triều đại cai trị trong lịch sử Ai Cập cổ đại, thuộc Thời
**Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 26**) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp
**Vương triều thứ Hai Mươi Ba của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 23**) là vương triều trong lịch sử Ai Cập, thường được coi là một phần của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Usermare Akhenamun Ramesses VIII** (cũng còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) hoặc **Ramesses Sethherkhepshef Meryamun** (Seth là sức mạnh của ngài, tình yêu của Amun') (từ 1.130-1.129 trước Công nguyên, hoặc chỉ đơn giản
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Vương triều thứ Mười Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 16**) là một triều đại của các vua cai trị ở Thượng Ai Cập trong vòng 70 năm từ năm 1650-1580 TCN.
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
**Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 12**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Khepermaatre Ramesses X** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên
**Ramesses IX**, hay **Ramses IX**, là vị pharaon thứ 8 của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời kì Tân vương quốc (cai trị: 1129-1111 TCN). Ramesses IX là người kế vị
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Usermaatre Setepenre Meryamun Ramesses**, tên riêng là **Ramesses-Itamun**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses VII**, là pharaon thứ tám thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses VII là
**Setnakhte** (hay **Setnakht**, **Sethnakht**), là vị pharaon đầu tiên và là người sáng lập ra Vương triều thứ 20, vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân vương quốc Ai Cập. ## Thân thế Setnakhte
**Kheperkare Nakhtnebef**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Nectanebo I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều bản địa
:_Không nên nhầm lẫn với Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses II, Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses III, và Ramesses VI Amun-her-khepeshef_ **Amenherkhepshef** (còn là **Amenherkhepshef D** để phân biệt ông với
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
**Ramesses IV**, còn có tên **Ramses IV** hay **Rameses IV**, là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời Tân vương quốc, cai trị từ khoảng năm 1155
**Đại pháp quan Bay** là một nhân vật quyền lực quan trọng đến từ châu Á của Ai Cập cổ đại. Ông vận động tới nổi lên đến sang trọng và quyền lực dưới triều
**Trận Djahy** là một trận chiến lớn giữa quân đội đế quốc Ai Cập do vua Ramesses III chỉ huy với lực lượng của các hải nhân xâm lược Ai Cập, diễn ra vào năm
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
**Amyrtaeus** (hay **Amenirdisu**) của Sais là vị vua duy nhất thuộc vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập và được cho là có liên quan đến gia đình hoàng tộc của vương triều
**Sais** () hoặc **Sa El Hagar** là một thị trấn Cổ đại ở Tây Châu thổ sông Nin trên nhánh Canopus của sông Nin. Sais là tỉnh lỵ của Sap-Meh, thứ năm nome của Hạ
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa