✨Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 25) cũng được biết đến với tên gọi Vương triều Nubia hoặc Đế chế Kush là vương triều cuối cùng của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập cổ đại. nhỏ|250x250px|Kim tự tháp của Vương Triều 25 ở Nuri|trái nhỏ|220x220px|Ngôi đền của [[Amun nằm ở chân của ngọn núi thiêng liêng, Jebel Barkal|trái]] Gia đình hoàng gia của Vương triều 25 là một dòng tộc có nguồn gốc từ các nhà cầm quyền ở Nubia, Vương quốc Kush – ngày nay là Bắc Sudan và miền nam Ai Cập và hầu hết các nhà khảo cổ đều cho rằng Napata là quê hương của họ. Họ đã trị vì trong một phần hoặc toàn bộ lãnh thổ của Ai Cập cổ đại, từ năm 760 trước Công nguyên đến 656 trước Công nguyên. Vương triều khởi đầu với cuộc xâm lược Kashta ở Thượng Ai Cập và đạt đến đỉnh cao trong nhiều năm cả các mặt thành công lẫn không thành công trong chiến tranh với người Lưỡng Hà và Đế chế Assyria. Triều đại thứ 25 cũng thống trị Hạ Ai Cập, Thượng Ai Cập, và Đế chế Kush (của người Nubia) tạo được một vương quốc Ai Cập có lãnh thổ rộng nhất kể từ thời kỳ Tân Vương Quốc. Họ đồng hóa vào xã hội do chính phủ Ai Cập cổ đại, họ theo tôn giáo truyền thống, xây dựng các ngôi đền, và các hình thức nghệ thuật, trong khi đó, họ cũng du nhập một số điểm độc đáo của văn hóa Kush. Suốt thời kỳ của Vương triều 25 thì vùng thung lũng sông Nilelần đầu tiên có thể nhìn thấy được các kim tự tháp kể từ thời Trung Vương quốc. Sau thời Assyria vua Sargon II và Sennacherib đánh bại những nỗ lực của vua người Nubian để đạt giữ được một vùng đất ở Cận Đông của họ, những người kế nhiệm Esarhaddon và Ashurbanipal xâm chiếm Ai Cập, đánh bại và rời khỏi Nubia. Chiến tranh với Assyria dẫn đến sự kết thúc của Vương quốc Kush ở phía Bắc Ai Cập và sự chinh phục của Ai Cập vào Assyria.

Cai trị

Khoảng thời gian này bắt đầu bởi pharaon Kashta và kết thúc bởi pharaon Malonaqen đôi khi được gọi là Thời kỳ Napatan. Những vị vua cuối cùng của Vương triều thứ 25 đã cai trị các vùng đất là Napata, Meroe, và Ai Cập. Cung điện hoàng gia được đặt ở Napata trong thời gian này, trong khi Meroe cũng là một thành phố lớn. Các vị vua và hoàng hậu đã được chôn cất ở El-Kurru và Nuri.nhỏ|Kim tự tháp Sudan Meroe. Di sản Thế giới của [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc|UNESCO.]]

Phả hệ

Ảnh

Tập tin:Relief of a High Official, ca. 670-650 B.C.E. 1996.146.3.jpg|Đồ chạm khắc công phu, khoảng năm 670-650 TCN Tập tin:Egyptian - Situla Bearing the names of Kashta and Amenirdis - Walters 543077 - Detail A.jpg|Kashta Tập tin:Al-Kurru,main pyramid.jpg|Piye là một vua Nubian, người đã chinh phục được Ai Cập và cai trị. Đây là kim tự tháp của ông ở Al Kurru, Sudan. Tập tin:Shabaqa-head-Louvre.jpg|Shabaka Tập tin:Shebitku's statue (Nubian Museum).jpg|Shebitku Tập tin:SphinxOfTaharqa.jpg|Taharqa trong hình tượng Nhân Sư. Taharqa là con trai của Piye. Tập tin:Nubian head.JPG|Tantamani
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Vương triều thứ Hai Mươi Bốn của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 24**) là một vương triều trong thời đại pharaon Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba, bao gồm các
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Phiến đá Shabaka** (hoặc **Tấm bia Shabaka**) là một tấm bia đá thuộc sở hữu của pharaon Shabaka, một vị vua của thời kỳ Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
**Nefertemkhure Taharqa** (hay **Taharqo**) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664
**Henutneferumut Irietre Shepenupet II** (hay **Shepenwepet II**) là một công chúa và là một Đại tư tế thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet II là
nhỏ|Mộ rỗng của công chúa Amenirdis I **Hatneferumut Amenirdis I** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Amenirdis I là công chúa của
**Bakare Tantamani** (**Tanutamun** hay **Tanwetamani**) là pharaon thứ năm của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 664 –
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Khenemetibamun Shepenupet I** (hay **Shepenwepet I**) là một công chúa thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet I là con gái của pharaon Osorkon III và
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Nebetneferumut Nitocris I** (hay **Nitiqret**) là một công chúa và là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 26 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà giữ tước hiệu này trong hơn 70
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
**Amenirdis II** là một công chúa Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Amenirdis II là con gái của pharaon Taharqa. Bà đã được cô ruột là Shepenupet II (con
**Djehutyemhat**, hoặc **Thotemhat**, là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Giống như vị tiên vương rất có khả năng của mình, Nimlot, ông
**Merytawy Penamun** là một pharaoh Ai Cập cổ đại có niên đại là cực kỳ không chắc chắn. ## Đồng nhất Penamun không xuất hiện trong bất cứ bản danh sách vua nào và đồ
**Gemenefkhonsbak** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Tanis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có ít thông tin được biết đến về ông. Theo Kenneth Kitchen, ông đã cai
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Amasis II**, hay **Ahmose II**, là một vị pharaông của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 26 vào thời kì sau. Amasis II là vị hoàng đế vĩ đại và quyền uy cuối
**Ankhkaenre Psammetichus III** hay **Psametik III** (hoặc **Psamtek** hay **Psamtik** hay **Psemmtek III**) là con trai của pharaon Amasis II của Vương triều thứ 26 Ai Cập cổ đại và hoàng hậu Tentheta. Ông lên
**Shepsesre Tefnakht I** là pharaon sáng lập Vương triều thứ 24 ngắn ngủi trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là đã trị vì vào khoảng năm 732 đến 725 TCN, cùng
**Ankhmakis** (**Ankmachis** hoặc **Chaonnophris**) là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ 35, hay cuộc khởi nghĩa vùng Hạ Ai Cập chống triều đình nhà Ptolemaios dưới các triều vua Ptolemaios IV và V.
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
**Ammeris** là một tổng đốc của Sais được quy cho là thuộc về cái được gọi là "vương triều tiền-Sais" của Ai Cập cổ đại. Vào khoảng năm 720 – 716 TCN (hoặc 715 – 712 TCN
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
Seuserenre **Khyan, Khian** hoặc **Khayan** là một vị vua người Hyksos thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Tên hoàng gia của ông Seuserenre dịch là "người mà Re ban cho sự mạnh
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Usermare Akhenamun Ramesses VIII** (cũng còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) hoặc **Ramesses Sethherkhepshef Meryamun** (Seth là sức mạnh của ngài, tình yêu của Amun') (từ 1.130-1.129 trước Công nguyên, hoặc chỉ đơn giản