✨Ramesses X

Ramesses X

Khepermaatre Ramesses X (còn được viết là RamsesRameses) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên lúc sinh của ông là Amonhirkhepeshef. Vương hiệu của ông khi lên ngôi là Khepermaatre, có nghĩa là "Công lý của Re trường tồn."

Ngày lên ngôi của ông rơi vào 1 prt 27 (tháng đầu tiên của mùa đông, ngày 27). Niên đại dài nhất được chứng thực của ông là năm 3. Ngày được chứng thực cao nhất dưới vương triều của ông có thể là một trong hai ngày hoặc là "năm thứ 3, tháng thứ hai của mùa Ngập lụt, ngày 2 " hoặc có thể "năm thứ 3, tháng 4 (không có ngày nào đó) ".

Kể từ lúc Ramesses XI lên ngôi vào 3 SMW 20 (tháng thứ ba của mùa hè, ngày 20), điều đó có nghĩa rằng Ramesses X phải còn sống vào một năm 4 chưa được chứng thực. Giả thuyết dựa thiên văn được Richard Parker đưa ra rằng Ramesses X có thể đã trị vì tới 9 năm đã bị bỏ qua. Tương tự như vậy, sự gán ghép gợi ý từ tranh vẽ trên tường Theban 1860a đến một năm giả định thứ 8 của Ramesses X không còn được ủng hộ.

Các nhà Ai Cập học người Anh Aidan Dodson đã từng viết trong một cuốn sách năm 2004:

: "Không có bằng chứng nào chỉ ra mối quan hệ giữa các vị vua cuối cùng như Ramesses IX, X và XI. Nếu họ là một chuỗi cha-con kế vị nhau thì Tyti, người mang danh hiệu của con gái của đức vua, vợ của đức vua và mẹ của đức vua, dường như [sẽ là] một ứng cử viên tốt cho vai trò vợ của Ramesses X. "

Tuy nhiên, giả thuyết của Dodson cho vai trò của Tyti của bây giờ đã phải loại bỏ vì theo nghiên cứu trong năm 2010 cho thấy rằng Tyti giống như là một nữ hoàng của một vương triều pharaon thứ 20 trước đó hơn. Bà được đề cập trong một số phần của tờ giấy papyrus Harris là vợ của Ramesses III như chính Dodson thừa nhận.

Ramesses X là một vị vua ít được ghi nhận lại trong lịch sử. Năm thứ hai của ông được chứng thực bởi tờ giấy Papyrus Turin 1932 + 1939 trong khi năm thứ ba của ông được ghi lại trong các ghi chép nghĩa địa của những người thợ ở Deir El Medina. nhật ký này đề cập đến sự biếng nhác chung của những người thợ nghĩa địa, ít nhất một phần là do các mối đe dọa gây ra bởi những kẻ cướp người Libya trong Thung lũng các vị vua. Nó ghi lại rằng những người thợ Deir El-Medina đã phải nghỉ việc vào năm thứ 3 IIIrd Tháng Peret (tức là: mùa đông) ngày 6, 9, 11, 12, 18, 21 và 24 vì sợ "những cư dân sa mạc" (tức là người Libya hoặc Meshwesh), những người rõ ràng là đã băng qua Thượng Ai Cập và Thebes một cách tự do Đây chỉ là một phần trong dòng người Libya đông đảo đã tràn vào khu vực phía Tây châu thổ sông Nile ở Hạ Ai Cập vào thời gian này. Ramesses X cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc đã cai trị Nubia mà còn được chứng thực từ một dòng chữ ở Aniba.

Ngôi mộ KV18 của ông trong thung lũng các vị vua đã bị bỏ dở và điều không chắc chắn đó là liệu ông đã từng được mai táng ở đây hay không bởi vì không có bất cứ hài cốt nào hoặc các mảnh vỡ của các đồ tùy táng nào đã được phát hiện bên trong ngôi mộ này.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khepermaatre Ramesses X** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Ramesses**, còn được viết là **Rameses** hoặc **Ramses**, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ.
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
:_Đừng nhầm lẫn với Tiy, thứ phi của pharaon Ramesses III_ **Tyti** là một Chính thất Vương hậu của pharaon Ramesses III và là mẹ của pharaon kế vị Ramesses IV thuộc Vương triều thứ
**Amenhotep**, hay **Amenophis**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Amun_", là một cái tên được đặt cho cả nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
Thủ đô hiện tại của **Ai Cập** là Cairo. Tuy nhiên, trong lịch sử, thủ đô của Ai Cập đã nhiều lần thay đổi. ## Danh sách thủ đô Ai Cập cổ đại Đây là
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Quảng trường Concorde** (, phiên âm tiếng Việt là **Quảng trường Công-coóc**) - _tiếng Việt:_ **_Quảng trường Hòa Hợp_** là một trong những quảng trường nổi tiếng của Pháp tại Paris, nằm ngay bên bờ
**Kim tự tháp Khafre**, là kim tự tháp lớn thứ hai trong quần thể kim tự tháp tại Giza. Đây là nơi chôn cất của Khafre, vị pharaon thứ 4 thuộc Vương triều thứ Tư
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm  2216 hoặc khoảng năm  2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Merhotepre Sobekhotep** (còn được biết đến như là **Sobekhotep V**; **Sobekhotep VI** trong các nghiên cứu cũ) là một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Hai.