✨Amenhotep II

Amenhotep II

Amenhotep II (hay Amenophis II, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha Thutmosis III, và giữ nó bằng việc tiến hành những chiến dịch quân sự ở Syria, tuy vậy, ông tiến hành chiến tranh ít hơn cha của mình, và thời gian ông trị vì cho thấy một giai đoạn đình chiến có hiệu quả giữa Ai Cập và Mitanni, vương quốc lớn đang tranh giành quyền lực ở Syria. Thời gian cai trị của ông thường được xem là từ 1427 đến 1400 TCN.

Gia đình

Amenhotep II là con trai của vua Thutmose III và với một người vợ bé: Merytre-Hatshepsut. Tuy nhiên, ông không phải là con trai cả của vị pharaon này; người anh trai Amenemhat, con trai của chính cung hoàng hậu Satiah, mới là người ban đầu được dự định là người thừa kế ngai vàng, Amenemhat đã được gọi là "con trai trưởng của đức vua" và là người trông nom đàn gia súc của Amun vào năm thứ 24 dưới vương triều của Thutmose. Tuy nhiên, từ giữa năm 24 và 35 của Thutmose III, cả nữ hoàng Satiah và hoàng tử Amenemhat đều đã qua đời, điều đó đã thúc đẩy vị pharaon này kết hôn với Merytre-Hatshepsut vốn không mang dòng máu hoàng gia. Bà đã sinh cho Thutmose III một số người con trong đó có vị vua tương lai Amenhotep II. Amenhotep II đã được sinh ra và lớn lên tại thành Memphis ở phía bắc, thay vì ở Thebes, vốn là kinh đô truyền thống. Khi là một hoàng tử, ông đã giám sát công việc giao gỗ cho xưởng đóng tàu của Peru-nūfe ở Memphis, và được phong chức Setem, đại tư tế tối cao của toàn bộ Hạ Ai Cập. Nếu một hoàng thái tử Ai Cập đã tuyên bố trở thành vua nhưng không lên ngôi sau ngày vua cha qua đời, điều đó có nghĩa rằng ông đã từng đồng trị vì dưới vương triều của vua cha. Một giai đoạn đồng trị vì của Thutmose III và Amenhotep II được cho là đã kéo dài trong hai năm và bốn tháng. thumb|right|Đầu nhân sư của vua Amenhotep II, [[Musée du Louvre.]] Khi mới lên ngôi, Amenhotep II đã 18 tuổi theo một dòng chữ từ tấm bia nhân sư tuyệt vời của ông:

: "Ngay lúc này đây hoàng thượng xuất hiện như là một vị vua trẻ tài giỏi sau khi ngài đã trở nên "cẩn trọng", và đã hoàn tất mười tám năm với sức mạnh và bản lĩnh của mình."

Sau khi trở thành pharaon, Amenhotep kết hôn với một người phụ nữ có xuất thân không chắc chắn tên là Tiaa. Ông được cho là có mười người con trai và một con gái. Người con trai đáng chú ý nhất của Amenhotep là Thutmose IV, vị vua kế vị ông; Những người con khác của ông là các hoàng tử Amenhotep, Webensenu, Amenemopet, và Nedjem đều được chứng thực rõ ràng, và còn Amenemhat, Khaemwaset, Aakheperure cũng như một người con gái, Iaret.

Cuộn giấy Papyrus B.M. 10.056, có niên đại vào khoảng sau năm thứ mười của Amenhotep II, đề cập đến người con trai và setem của nhà vua - tư tế Amenhotep. Amenhotep này cũng có thể được chứng thực trên một tấm bia đến từ đền thờ Amenhotep II tại Giza. Tuy nhiên tên của tấm bia đã bị tẩy xóa thế nên không thể xác định được danh tính. Tấm bia B này có thể thuộc về một người con khác, Webensenu.

Không có ghi chép nào khác về các con trai của nhà vua vào thời kỳ này có thể hoặc không thể là con trai của Amenhotep II. Hai bức tranh tường từ Sahel đề cập đến con trai của nhà vua và chủ nhân của trại ngựa có tên Khaemwaset, nhưng tên của vị vua cha lại không được biết đến. Ngoài ra, một hoàng tử Aakheperure khác được nhắc tới trong một tranh tường Konosso cùng một hoàng tử Amenhotep, và nếu một lần nữa giả định rằng Amenhotep này cũng là người được nói đêns trong BM 10.056, Aakheperure cũng sẽ là con trai của Amenhotep II. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, nhân vật Amenhotep được nhắc đến này nhiều khả năng có thể là vua Amenhotep III, và khiến cho hai hoàng tử kia sẽ là con trai của Thutmose IV.

Niên đại và độ dài triều dại

Thời điểm Amenhotep lên ngôi có thể xác định được mà không gặp nhiều khó khăn nhờ vào số lượng niên đại âm lịch dưới vương triều của cha ông, Thutmose III. Thời điểm Thutmose lên ngôi là vào năm 1504 hoặc 1479 TCN. Và sau khi vương triều kéo dài 54 năm của Thutmose kết thúc, đó là lúc Amenhotep lên ngôi. Amenhotep đã có một giai đoạn đồng cai trị với người cha trong hai năm và bốn tháng trước khi chính thức kế vị, hoặc năm 1454 trước Công nguyên theo bảng niên đại cao. Độ dài vương triều của ông được xác định bởi một bình rượu có mang prenomen của nhà vua được tìm thấy trong ngôi đền tang lễ của Amenhotep II tại Thebes; và trên đó có ghi niên đại của vị vua này cao nhất được biết là năm thứ 26 cùng danh sách tên của người cung cấp rượu cho pharaon, Panehsy. Có giả thuyết cho rằng ông đã cai trị tới 35 năm. Theo niên đại này, ông trị vì từ năm 1454 đến 1419. Trong đó, Amenhotep chắc chắn sẽ phải qua đời khi ông 52 tuổi, nhưng một phân tích X quang xác ướp của ông đã cho thấy ông đã khoảng 40 khi qua đời. Theo đó, Amenhotep II thường xác định là có một Vương triều 26 năm và đã trị vì từ năm 1427-1401 trước Công nguyên. Nó được ghi lại rằng các pharaon đã bị tấn công bởi đạo quân Qatna trong khi đang vượt qua con sông Orontes, nhưng ông đã giành được chiến thắng và đoạt được vô số chiến lợi phẩm, trong đó thậm chí có cả trang bị của một lính chiến xa Mitanni. Nhà vua còn nổi tiếng với sức mạnh của ông và ông được cho là đã tự tay hạ sát 7 hoàng tử nổi loạn tại Kadesh, kết thúc thành công chiến dịch Syria lần thứ nhất của mình.. Sau chiến dịch này, nhà vua ra lệnh cho treo ngược thi thể của 7 vị hoàng tử lên trên mũi thuyền của mình. Sau khi về đến Thebes, tất cả các hoàng tử này chỉ trừ một người đều bị treo lên trên các bức tường thành của thành phố. Người còn lại bị đem đến vùng đất Nubia vốn hay nổi dậy và bị treo lên trên tường thành của Napata, như một ví dụ về hậu quả của việc nổi dậy chống lại pharaon và để đe dọa bất cứ địch thủ Nubia nào của chính quyền Ai Cập tại đó.

Vào tháng 4 năm thứ 7 của mình, Amenhotep đã phải đối mặt với một cuộc nổi dậy lớn ở Syria gây ra bởi các chư hầu của Naharin và ông đã phái quân đội của mình tới Levant để dập tắt nó. Cuộc nổi loạn này có thể là do sự xúi giục từ người Mitanni, đối thủ chính ở vùng Cận Đông của Ai Cập. Tấm bia ghi công chiến thắng của ông được khắc sau khi chiến dịch kết thúc cho thấy không có trận đánh lớn nào sảy ra. Có thể chiến dịch này tương tự như một trong những cuộc kinh lý Syria mà người cha ông đã tiến hành, và ông chỉ tiến đánh các đơn vị đồn trú nhỏ và buộc các thành phố phải thề trung thành với ông, những lời thề ngay lập tức bị phá vỡ sau khi ông rút đi. Ngoài ra có một khoảng thời gian 2 tuần đã bị bỏ qua ở trên tấm bia đá này khi mà Amenhotep tiến đến gần Mitanni, do đó có thể là do quân đội của ông đã bị đánh bại trong chiến dịch này. Chiến dịch cuối cùng của Amenhotep đã diễn ra vào năm thứ chín của ông, tuy nhiên dường như ông đã không tiến xa hơn về phía bắc so với biển Galilee. Theo danh sách chiến lợi phẩm của chiến dịch này, Amenhotep đã bắt 101.128 nô lệ, đó là rõ ràng là một con số phóng đại. Có lẽ bản danh sách này đã tính lại cả số nô lệ từ chiến dịch năm thứ 7, chẳng hạn như 15.070 công dân của Nukhash, bởi vì Amenhotep đã không tiến hành bất cứ chiến dịch nào gần Nukhash trong chiến dịch năm thứ 9 của ông. Tuy nhiên, thậm chí tính lại cả số này, con số này vẫn còn quá cao so với thực tế, và có lẽ chỉ là sự phóng đại.

Sau chiến dịch diễn ra vào năm thứ chín của Amenhotep, quân đội Ai Cập và Mitanni không bao giờ giao chiến với nhau một lần nữa, và hai vương quốc dường như đã đạt được một sự hòa bình nhất định. Các ghi chép của Amenhotep cho biết rằng các vị vua Babylon, Hittie, và Mitanni đã phải cầu hòa và cống nạp cho ông kể từ sau năm thứ chín, mặc dù điều này nghe có vẻ hoang đường. Tuy nhiên, một đoạn văn thứ hai xuất hiện trên các bức tường của Karnak, nói rằng hoàng tử của Mitanni đã tới cầu hòa với Amenhotep, và điều này không thể dễ dàng được giải thích theo cách như vậy.

Công trình xây dựng

Bởi vì Thutmose III đã dành quá nhiều sức lực cho việc mở rộng Karnak, các công trình xây dựng của Amenhotep phần lớn đều tập trung vào việc mở rộng các ngôi đền nhỏ trên khắp Ai Cập. Ở đồng bằng châu thổ, viên quản đốc các công trình của cha ông, Minmose, được chứng thực từ một dòng chữ ở Tura là đã giám sát xây dựng nhiều ngôi đền khác. Ông đã ra lệnh dựng một cây cột đứng ở sân trong giữa tháp môn thứ tư và thứ năm để kỷ niệm việc nhận được cống nạp từ Mitanni. Ở Nubia, Amenhotep đã cho xây dựng tại Qasr Ibrim và Semna, và ra lệnh tiến hành trang trí ngôi đền tại Kalabsha. Tuy nhiên, ngôi đền Nubia nổi tiếng nhất của ông là tại Amada. Thutmose III đã bắt đầu xây dựng một đền thờ mà về mặt kỹ thuật là dành riêng cho thần Horus ở đó, mặc dù sự hiện diện của Re-Harakhti và Amun-Re có thể được quan sát một cách dễ dàng. Amenhotep đã hoàn thành nó và đặt ở đó tấm bia đá ghi lại chiến dịch diễn ra vào năm thứ ba của ông, mà là cho đến tận năm 1942 vẫn là nguồn thông tin chính về các cuộc chiến tranh của Amenhotep.

Lăng mộ

Xác ướp của Amenhotep được Victor Loret phát hiện vào tháng 3 năm 1898 trong ngôi mộ KV35 tại Thung lũng các vị vua bên trong chiếc quách ban đầu của ông. Ngôi đền tang lễ của ông xây dựng ngay rìa khu vực trồng trọt nằm gần khu nghĩa địa Thebes, gần với khu đền thờ Ramesseum được xây dựng sau này, nhưng nó đã bị phá hủy vào thời cổ đại. Ngôi mộ KV35 của Amenhotep II còn là nơi chôn giấu nhiều xác ướp các pharaon thời Tân Vương Quốc bao gồm Thutmose IV, Seti II, Ramesses III, Ramesses IV, và Ramesses VI. Họ đã được Đại tư tế Amun Pinedjem II tái chôn cất trong ngôi mộ của Amenhotep II trong suốt vương triều của Siamun, để bảo vệ khỏi bàn tay của bọn cướp mộ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Tiaa** (hoặc **Tia'a**) là một phối ngẫu của Pharaon Amenhotep II và là mẹ của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà cũng là người
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Amenhotep**, hay **Amenophis**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Amun_", là một cái tên được đặt cho cả nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Ahmose** ("Đứa trẻ của Mặt trăng") là một hoàng tử Ai Cập cổ đại và Tư tế tối cao của Re dưới thời vương triều thứ 18. ## Cuộc đời Ahmose có thể là một
**Menkheperreseneb II**, hay **Menkheperraseneb II**, là một Đại tư tế của Amun đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Thutmose III và Amenhotep II thuộc Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Ahhotep II** là một Vương hậu trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có lẽ là vợ của Pharaon Kamose. Bà được gọi là **Ahhotep II** để phân biệt với Vương hậu Ahhotep I, là
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
**Mutemwiya** (hay **Mutemwia**, **Mutemuya**, **Mutemweya**) là một thứ phi của Pharaon Thutmose IV và là mẹ của Pharaon Amenhotep III. Bà không được nhắc đến trong suốt thời gian trị vì của chồng, và chỉ
nhỏ|Tiye, phần tượng bị gãy là chồng bà, Amenhotep III|thế=|266x266px **Tiye** (khoảng 1398 TCN - 1338 TCN), còn được viết là **Taia**, **Tiy** và **Tiyi**. Bà là "Người Vợ Hoàng gia Vĩ đại" của vua
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ahmose** là một cái tên khá phổ biến, được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Mặt trăng_". Tên
**Mery(e)tre-Hatshepsut**, hay **Hatshepsut-Mery(e)tre**, đôi khi còn được gọi là **Hatshepsut-Meryet-Ra**, là một Chính thất Vương hậu của pharaon Thutmose III và là mẹ của pharaon kế vị Amenhotep II trong thời kỳ Vương triều thứ
**Amenemope**, còn được viết là **Amenemopet**, **Amenemipet** hay **Amunemopet**, là tên được đặt bởi giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau đây:
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
**Amenmose**, còn được viết **Amenmoses**, **Amenmesses** hay **Amenmesse**, là một cái tên được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Amun_". Tên này có thể chỉ đến:
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Osiris._ **Mery** là một Đại tư tế của Amun đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Amenhotep II thuộc Vương triều thứ 18 trong lịch
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Akhenre Setepenre Siptah** hay **Merneptah Siptah** là vị vua áp chót của Vương triều thứ 19, cai trị được 7 năm, 1197 – 1191 TCN. Thân thế của ông đến nay vẫn còn là bí
**Amenemopet** là một công chúa (_Người con gái của đức vua_) của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 18, bà có thể là một người con gái của Thutmose IV. Bà được miêu
**Iaret** là Chính thất Vương hậu thứ hai của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Trên một tấm bia đá đánh dấu năm trị vì
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Satis** (tiếng Ai Cập: _Sṯt _ hoặc _Sṯjt_), còn gọi là **Satet** hay **Satjit**, là nữ thần hiện thân của lũ lụt và sông suối vùng Thượng Ai Cập trong tôn giáo Ai Cập cổ
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**Khaemwaset**, hoặc **Khaemweset**, là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, phổ biến vào thời kỳ Tân vương quốc. Những cá nhân nổi bật mang tên này là: * Khaemwaset, một
nhỏ|Một góc của Thung lũng các vị vua **Thung lũng các vị Vua** (; ), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Amenemhat._ **Amenemhat** (hay **Amenemhet**) là một Đại tư tế của Amun đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Amenhotep II thuộc Vương triều thứ 18
**Nebtu**, hoặc **Nebtau**, một số nguồn phiên dịch sai thành **Nebetta**, là một vương hậu của pharaon Thutmose III thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
**Tiaa** là một tên người trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập đến những người sau đây: * Tiaa (vợ của Amenhotep II), mẹ của Pharaon Thutmose IV *
**Ngôi mộ KV52** nằm trong Thung lũng của các vị Vua, ở Ai Cập. Nó có chứa một xác ướp khỉ, và có lẽ liên quan gần đến ngôi mộ của Amenhotep II (KV35). Gần
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
**Amenmose** là một quý tộc Ai Cập cổ đại, ông đã sống dưới triều đại của Thutmose III và Amenhotep II. Tước hiệu của ông là _Chỉ huy của quân đội_, _Con mắt của đức
**Satiah**, còn viết là **Sitiah**, là Chính thất Vương hậu đầu tiên của pharaon Thutmose III thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Satiah là con
**Meritamen** (người yêu dấu của Amun) là một công chúa sống trong triều đại thứ mười tám của Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của Pharaoh Thutmose III và là Người vợ Hoàng
**Nebetiunet** là một vương nữ, con gái của pharaon Thutmose III với chính thất vương hậu Merytre-Hatshepsut thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nebetiunet chỉ được biết đến
**Amenemhat** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là con trai trưởng của pharaon Thutmose III, được chỉ định là người kế
nhỏ|Hình ảnh của KV32 lấy từ một mô hình 3d|311x311px nhỏ|Hình ảnh của những bước thâm nhập của những nhà khảo cổ vào KV32 từ KV47. Lấy từ mô hình 3d|trái**Ngôi mộ KV32** nằm trong