✨Ramesses

Ramesses

Ramesses, còn được viết là Rameses hoặc Ramses, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ. Những biến thể khác của cái tên này là Ramose và Paramessu. Tuy được viết khác nhau nhưng chúng có thể được sử dụng để chỉ cùng một người.

Vương triều thứ 19

Những vị vua mang tên Ramesses thuộc Vương triều thứ 19:

  • Ramesses I, pharaon sáng lập của vương triều này.
  • Ramesses II, cháu nội của Ramesses I, vị vua vĩ đại đã đưa Ai Cập trở nên hùng mạnh. Ramesses, hoàng tử, con trai thứ hai của Ramesses II. Ramesses-Meryamun-Nebweben, con trai của Ramesses II, được sinh ra vào khoảng cuối đời của Ramesses II. Xác ướp của Nebweben cho thấy, hoàng tử này bị gù lưng. ** Ngoài 2 hoàng tử kể trên, nhiều người anh em của họ cũng được đặt cái tên Ramesses (xem thêm Những người con của Ramesses II).

Vương triều thứ 20

Tuy có cùng tên gọi nhưng những vị vua thuộc Vương triều thứ 20 lại không có mối quan hệ nào với Ramesses I và II:

  • Ramesses III, pharaon thứ hai của vương triều này, người có công rất lớn trong việc đánh dẹp đám Hải nhân quấy phá Ai Cập. Ông là cha của 3 vị pharaon Ramesses IV, VI và VIII. Ramesses III bị thứ phi Tiye sát hại.
  • Ramesses IV, pharaon thứ ba, con của Ramesses III. Ông nhanh chóng lên ngôi và dẹp yên cuộc tranh đoạt chốn hậu cung.
  • Ramesses V, pharaon thứ tư, con của Ramesses IV. Triều đại của ông đánh dấu sự suy yếu của cả vương triều, do quyền lực dần tập trung vào các tư tế.
  • Ramesses VI, pharaon thứ năm, con của Ramesses III. Do Ramesses V không có con, Ramesses VI lên ngôi kế vị cháu của mình. Nhiều suy đoán cho rằng Ramesses VI đã đoạt ngôi của Ramesses V.
  • Ramesses VII, pharaon thứ sáu, con của Ramesses VI. Khá ít thông tin về triều đại của ông, nhưng bằng chứng cho thấy dây là thời kỳ mà giá ngũ cốc tăng vọt lên mức cao nhất.
  • Ramesses VIII, pharaon thứ bảy, con của Ramesses III, trị vì chỉ vọn vẹn 2 năm và còn khá mập mờ. Ông cũng là vị vua duy nhất của vương triều thứ 20 mà lăng mộ không được tìm thấy tại Thung lũng các vị Vua.
  • Ramesses IX, pharaon thứ tám, được cho là con của vương tử Montuherkhopshef. Montuherkhopshef là con của Ramesses III, nên suy ra Ramesses IX có thể là cháu nội của Ramesses III.
  • Ramesses X, pharaon thứ chín, được cho là con của Ramesses IX.
  • Ramesses XI, pharaon cuối cùng của vương triều, được cho là con của Ramesses X.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Usermaatre Setepenre Meryamun Ramesses**, tên riêng là **Ramesses-Itamun**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses VII**, là pharaon thứ tám thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses VII là
**Ramesses**, còn được viết là **Rameses** hoặc **Ramses**, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ.
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Ramesses IV**, còn có tên **Ramses IV** hay **Rameses IV**, là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời Tân vương quốc, cai trị từ khoảng năm 1155
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Ramesses IX**, hay **Ramses IX**, là vị pharaon thứ 8 của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời kì Tân vương quốc (cai trị: 1129-1111 TCN). Ramesses IX là người kế vị
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Amunherkhepshef**, còn viết là **Amenhirkhopshef**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông được chọn làm trữ quân nhưng đã qua đời
**Khaemwaset** là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông được chọn làm trữ quân nhưng đã qua đời khi còn trẻ, do
**Montuherkhepeshef**, còn viết là **Mentuherkhepeshef**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Do Ramesses III xem Ramesses II tiền
**Usermare Akhenamun Ramesses VIII** (cũng còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) hoặc **Ramesses Sethherkhepshef Meryamun** (Seth là sức mạnh của ngài, tình yêu của Amun') (từ 1.130-1.129 trước Công nguyên, hoặc chỉ đơn giản
**Khepermaatre Ramesses X** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên
**Pareherwenemef**, còn viết là **Prehirwenemef**, là một vương tử của pharaon Ramesses III thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Do Ramesses III xem Ramesses II tiền
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Nebettawy** là một Công chúa và Vương hậu của Ai Cập cổ đại. Bà là một trong ba người con gái (hai người kia là Bintanath và Meritamen) được sắc phong làm vợ bởi chính
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Maathorneferure** là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 19. Bà là một trong 7 vương hậu chính cung được sắc phong của Pharaon vĩ đại nhất trong lịch sử
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Ramesseum** là một đền thờ (đền tang lễ) của vị Pharaon nổi tiếng Ramesses II Đại đế. Ngôi đền nằm trong Khu nghĩa trang Thebes, ở Thebes, Thượng Ai Cập, ngày nay thuộc thành phố
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Trận Djahy** là một trận chiến lớn giữa quân đội đế quốc Ai Cập do vua Ramesses III chỉ huy với lực lượng của các hải nhân xâm lược Ai Cập, diễn ra vào năm
:_Không nên nhầm lẫn với Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses II, Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses III, và Ramesses VI Amun-her-khepeshef_ **Amenherkhepshef** (còn là **Amenherkhepshef D** để phân biệt ông với
**Qeni** là _Người trông coi các mỏ đá_, một quan chức phụng sự dưới thời trị vì của pharaon Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Chứng
**Wenennefer** (còn được viết là **Wennefer**, **Wennufer** hay **Unnefer**), là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Amun._ **Mery** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II thuộc Vương
**Yuyu** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses II (và có lẽ tiếp tục dưới thời pharaon Merneptah) thuộc Vương triều thứ 19 trong
**Hori** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế
thumbthumb **Bản đồ giấy cói Torino** là một bản đồ của người Ai Cập cổ đại, được xem là bản đồ địa chất còn tồn tại lâu đời nhất, Bên cạnh việc nó là một
**Anhotep** là Phó vương của Kush, Tổng đốc của các vùng đất phía Nam, Ký lục của những tấm Bảng của Hai vùng đất dưới triều đại của Ramesses II. Người vợ của ông có
**Ngôi mộ KV5** là một ngôi mộ dưới lòng đất và được xây cắt vào đá trong Thung lũng của các vị Vua. Nó là nơi chôn cất các con trai của Ramesses II. KV5
**Ngôi mộ KV7** trong Thung lũng của các vị Vua là nơi an nghỉ cuối cùng của vị Pharaon Ramesses II của Ai Cập Cổ đại của Vương triều 19. thumb|left|Cấu trúc KV7 Nó nằm
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**_Exodus: Cuộc chiến chống Pha-ra-ông_** (tên gốc tiếng Anh: **_Exodus: Gods and Kings_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch sử thi Mỹ năm 2014 của đạo diễn Ridley Scott, lấy cảm hứng từ
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
:_Đừng nhầm lẫn với Tiy, thứ phi của pharaon Ramesses III_ **Tyti** là một Chính thất Vương hậu của pharaon Ramesses III và là mẹ của pharaon kế vị Ramesses IV thuộc Vương triều thứ
**Iset/Isis Ta-Hemdjert**, được viết gọn là **Iset/Isis**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một Chính thất Vương hậu của pharaon