Ramesses I, hay Ramses I (còn có tên là Pramesse trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid. Ông vốn là một vị Tể tướng tài giỏi của pharaon Horemheb, vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18. Sau khi Horemheb qua đời mà không có con kế vị, Pramesse lên ngôi hoàng đế với vương hiệu Ramesses I và cai trị trong khoảng 1295 - 1294 TCN hay 1292 - 1290 TCN. Ông qua đời khi mới cai trị được 2 năm 16 tháng và con trai ông là Seti I lên ngôi.
Thân thế
Ban đầu có tên là Pa-ra-mes-su, Ramesses I không sinh ra trong một gia đình hoàng gia mà được sinh ra trong một gia đình tướng lĩnh cao quý từ vùng đồng bằng châu thổ sông Nile, có lẽ gần kinh đô cũ của người Hyksos là Avaris, hoặc từ Tanis. Ông là con trai của một tướng lĩnh quân đội tên là Seti. Ông có 5 chị em gái và 3 anh em trai tên là Pay, Minamon and Hawnefer. Chú của ông Khaemwaset đã kết hôn với Tamwadjesy, người quản lý hậu cung của Amun, một người bà con của Huy, Tổng đốc Kush, một vùng đất quan trọng của quốc gia. Điều này cho thấy địa vị cao của gia đình Ramesses. Ramses I đã nhận được sự ưu ái của Horemheb, pharaon cuối cùng của vương triều 18 hỗn loạn, người đã bổ nhiệm ông làm tể tướng của mình. Ramesses còn được bổ nhiệm làm tư tế tối cao của đền thờ Amun, như vậy, ông có thể đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phục hồi của các tôn giáo cũ.
Horemheb đã là một nhà quý tộc không thuộc gia đình hoàng tộc, mà là một người đã vươn lên nhờ các chức vụ trong quân đội Ai Cập để phục vụ như là cố vấn của hoàng gia của Tutankhamun và Ay, và cuối cùng là pharaon. Vì Horemheb không có con nên cuối cùng ông đã chọn Ramesses là người kế vị vào những năm tháng cuối đời, có lẽ vì Ramesses là một người có tài cai trị và có một con trai (Seti I) và một cháu trai (tương lai là Ramesses II) để kế vị ông, tránh được việc không có người thừa kế sau này.
Khi lên ngôi, Ramesses sử dụng một tên riêng, khi phiên âm, tên này là mn-pḥty-r ', mà thường được giải thích là Menpehtyre, có nghĩa là "Được lên ngôi bởi sức mạnh của Ra". Tuy nhiên, ông được biết đến bởi nomen của mình, hoặc tên cá nhân. Nó được phiên âm là r'-ms-sw, và thường được coi là Ramessu hoặc Ramesses, có nghĩa là "Ra sinh ra ông". Khi lên kế vị, ông đã cao tuổi, chính vì thế Ramesses đã bổ nhiệm con trai của mình, sau đó là pharaon Seti I, là Thái tử và được lựa chọn làm người kế nhiệm. Seti đã được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động quân sự đặc biệt trong thời gian này, một cố gắng để thu hồi một số đất đai của Ai Cập bị mất ở Syria. Ramesses đã phụ trách các vấn đề trong nước: đáng nhớ nhất, ông hoàn thành cửa tháp thứ hai tại đền Karnak, bắt đầu dưới thời Horemheb.
Qua đời
nhỏ|Bia đá tại đền thờ nhỏ của Ramesses I được dựng bởi [[Seti I, con ông]]
Ramesses I có một vương triều rất ngắn, bằng chứng là có rất ít ỏi các đài kỷ niệm đương thời nhắc đến ông: nhà vua đã có ít thời gian để xây dựng các công trình quan trọng ở bất kỳ lúc nào trong thời gian trị vì của ông và đã được chôn cất vội vã trong một lăng mộ nhỏ và nhanh chóng hoàn thành. Giáo sĩ Ai Cập Manetho ấn định rằng thời gian trị vì của ông là 16 tháng. Ramesses được chôn cất tại Thung lũng các vị vua. Ngôi mộ của ông, phát hiện bởi Giovanni Belzoni năm 1817 và được đặt tên là KV16, có kích thước nhỏ. Joyce Tyldesley nói rằng ngôi mộ của Ramesses I bao gồm một hành lang và một phòng mà chưa hoàn thành.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
**Ramesses**, còn được viết là **Rameses** hoặc **Ramses**, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ.
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Usermare Akhenamun Ramesses VIII** (cũng còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) hoặc **Ramesses Sethherkhepshef Meryamun** (Seth là sức mạnh của ngài, tình yêu của Amun') (từ 1.130-1.129 trước Công nguyên, hoặc chỉ đơn giản
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Tia** hay **Tiya** là một công chúa Ai Cập cổ đại trong triều đại thứ 19. ## gia đình Tia là con gái của Pharaoh Seti I và Nữ hoàng Tuya và có chị gái
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
**Hat** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses I và Seti I thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Mười điều răn** () là một phim sử thi do Cecil B. DeMille đạo diễn, xuất phẩm 5 tháng 10 năm 1956 tại Los Angeles. ## Lịch sử Trước khi khởi thảo kịch bản _Mười
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Kheperkare Nakhtnebef**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Nectanebo I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều bản địa
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
thumb|Bán cầu Đông năm 1300 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] Thế kỉ 13 TCN bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1300 TCN và
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
: _Phân biệt với Sitre In, vú nuôi của nữ hoàng Hatshepsut_ **Sitre** hay **Tia-Sitre** (_"Con gái của thần Ra"_), là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
nhỏ|320x320px|Thung lũng các vị Vương hậu nhìn từ trên không **Thung lũng các Vương hậu** ( _Wādī al Malekāt_) là một thung lũng ở Ai Cập, nơi các vợ của pharaon được chôn cất trong
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Amun._ **Mery** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II thuộc Vương
**Tanejemet** của **Tanedjemy** là một cô con gái của Vua và Vợ của Vua đến từ Vương quốc mới. Bà ấy có thể là con gái của Ramesses I và vợ của Sety I. ##
**Gaston Camille Charles Maspero** (23 tháng 6 năm 1846 - 30 tháng 6 năm 1916) là một nhà Ai Cập học và khảo cổ học người Pháp. Ông nổi tiếng với việc phổ biến thuật
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
thumb|Chữ tượng hình trong Đền thờ Seti I. **Chữ tượng hình trực thăng** đề cập đến một chữ tượng hình Ai Cập chạm khắc từ Đền thờ Seti I tại Abydos. Hình ảnh "trực thăng"
**Ngôi mộ KV16** nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập. Nó đã được sử dụng cho việc chôn cất của Pharaon Ramsses I của Vương triều 19. Nơi chôn cất được
**Ngôi mộ DB320** (hiện nay thường được gọi là **TT320**) là một hầm mộ chứa đồ, là nơi chôn cất một Tư tế của Amun, Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành
**_Exodus: Cuộc chiến chống Pha-ra-ông_** (tên gốc tiếng Anh: **_Exodus: Gods and Kings_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch sử thi Mỹ năm 2014 của đạo diễn Ridley Scott, lấy cảm hứng từ
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
**Amenhotep**, hay **Amenophis**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Amun_", là một cái tên được đặt cho cả nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập
**Đền Luxor** là một quần thể đền thờ nằm ở bờ đông sông Nin thuộc thành phố Thebes cổ xưa và Luxor, Ai Cập ngày nay, được xây dựng vào năm 1400 TCN. Trong tiếng