Đền Luxor là một quần thể đền thờ nằm ở bờ đông sông Nin thuộc thành phố Thebes cổ xưa và Luxor, Ai Cập ngày nay, được xây dựng vào năm 1400 TCN. Trong tiếng Ai Cập, nó được gọi là ipet resyt, nghĩa là "nơi linh thiêng phía nam".
Bốn ngôi đền được tham quan nhiều nhất bởi khách du lịch là đền Seti I tại Gurnah, đền Hatshepsut tại Deir el Bahri, đền Ramesseum của Ramesses II và đền Ramesses III tại Medinet Habu. Phía bắc của cụm đền thờ Luxor là quần thể đền Karnak khá nổi tiếng.
Không như những đền thờ khác tại Thebes, đền Luxor không dành để thờ bất kỳ một vị thần hay một vị vua nào. Đây là nơi làm lễ đăng quang của các vị vua trên thực tế lẫn lý thuyết (như trường hợp của Alexander Đại đế, người từng khẳng định lên ngôi tại Luxor nhưng có lẽ chưa bao giờ đặt chân tại đây).
Phía sau ngôi đền là những nhà thờ nhỏ được xây bởi Amenhotep III và Alexander. Những công trình khác trong khu phức hợp đền được bổ sung bởi Tutankhamun và Ramesses II. Trong thời kỳ La Mã chiếm đóng Ai Cập, nơi đây trở thành một pháo đài và là nhà ở của các quan thủ phủ người La Mã.
Xây dựng
trái|nhỏ|Tượng của [[Ramesses II tại đền Luxor]]
Đền Luxor được xây dựng chủ yếu bằng sa thạch được lấy từ Gebel Silsileh, một mỏ đá nằm phía tây nam Luxor. Loại đá này còn được gọi là "sa thạch Nubia". Loại đá này cũng được dùng để tái dựng lại các di tích đền đài ở Thượng Ai Cập.
Ngay trước cổng đền là hai cột tháp obelisks đứng sừng sững giữa trời, một điều đặc biệt là chúng không cùng chiều cao (cột nhỏ hơn hiện đang ở Quảng trường Concorde, Paris, Pháp). Chính vì cách bố trí của ngôi đền nên đa số chúng ta đều tưởng rằng chúng có cùng kích thước với các bức tường thành trong nôi đền. Đây là một hiệu ứng không gian làm tăng kích thước "ảo" của những bờ tường, kể cả những đường đi.
Khai quật
trái|nhỏ|2 cột tháp obelisk. Cột thấp hơn hiện ở Pháp
Từ thời Trung cổ, những người Hồi giáo đã định cư xung quanh đền Luxor. Do trước kia, nhiều công trình được xây dựng trên vùng đất này, rồi trải qua nhiều thế kỷ, tàn tích của chúng tích lũy nhiều đến nỗi đã tạo ra một ngọn đồi nhân tạo cao từ 14,5 đến 15 mét. Gaston Maspero đã khai quật ngôi đền này sau năm 1884 sau khi được sự cho phép của chính quyền. Các cuộc khai quật được thực hiện không thường xuyên kéo dãi mãi đến năm 1960.
Đền thờ
Có 6 miếu thờ là các trạm dừng chân trong việc đón đưa các tượng thần ở lễ Opet, được xây dựng dọc theo con đường nối từ Luxor đến Karnak, đặt thẳng hàng với các bức tượng nhân sư của Nectanebo I. Mỗi đền mang một ý nghĩa khác nhau. Ví dụ trạm thứ 4 là nơi làm mát mái chèo của Amun và trạm thứ 6 là nơi dừng chân của ngài.
nhỏ|Lối vào đền Luxor. Hai bên là tượng của Ramesses II
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đền Luxor** là một quần thể đền thờ nằm ở bờ đông sông Nin thuộc thành phố Thebes cổ xưa và Luxor, Ai Cập ngày nay, được xây dựng vào năm 1400 TCN. Trong tiếng
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
British Airways có đường bay tới những điểm sau: ## Châu Phi ### Đông Phi * **Kenya** ** Nairobi – Sân bay quốc tế Jomo Kenyatta * **Mauritius** ** Sân bay quốc tế Sir Seewoosagur
**Luxor** ( **'; tiếng Ả Rập Ai Cập: **' ; tiếng Ả Rập Sa'idi: __ , ) là một thành phố ở Thượng (nam) Ai Cập và là thủ phủ của tỉnh Luxor. Dân số
**Quảng trường Concorde** (, phiên âm tiếng Việt là **Quảng trường Công-coóc**) - _tiếng Việt:_ **_Quảng trường Hòa Hợp_** là một trong những quảng trường nổi tiếng của Pháp tại Paris, nằm ngay bên bờ
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
phải|nhỏ|200x200px| Các quốc gia châu Phi tiền thuộc địa từ các khoảng thời gian khác nhau phải|nhỏ|267x267px| Obelisk tại [[Đền Luxor|đền thờ Luxor, Ai Cập. khoảng 1200 TCN ]] phải|nhỏ|276x276px| Hiệp sĩ Baguirmi trong bộ
**Amenhotep**, sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ 14 TCN, là một quan chức phục vụ dưới thời pharaon Amenhotep III, một vị vua thuộc Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Christopher Nicholas Sarantakos** (sinh 19 tháng 12 năm 1967), được biết đến với cái tên đơn giản **Criss Angel**, là một ảo thuật gia người Mỹ. Anh được biết đến nhiều nhất nhờ sự tham
nhỏ|270x270px|Hình ảnh nữ thần Wadjet dưới dạng rắn thần trên tường của [[Đền Luxor|đền thờ Luxor.]] **Wadjet** (tiếng Hy Lạp: **Uto**, **Buto**) là một nữ thần của người Ai Cập cổ đại, người bảo trợ
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
Đây là danh sách các hãng hàng không đang hoạt động (theo các châu lục và các nước). ## Châu Á ### Singapore **Hãng hàng không quốc gia** *Singapore Airlines **Các hãng khác** *Jetstar Asia
phải|Trang trí trần trong sảnh chính của Medinet habu Nhà nước Ai Cập cổ đại là một trong những nhà nước ra đời sớm nhất ở lưu vực sông Nin (Nile) vùng đông bắc châu
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
**Mutemwiya** (hay **Mutemwia**, **Mutemuya**, **Mutemweya**) là một thứ phi của Pharaon Thutmose IV và là mẹ của Pharaon Amenhotep III. Bà không được nhắc đến trong suốt thời gian trị vì của chồng, và chỉ
phải|[[Bách khoa toàn thư về kiến trúc xuất bản năm 1729]] **Lịch sử kiến trúc** nghiên cứu sự phát triển và lịch sử của nền kiến trúc thế giới thông qua việc nghiên cứu các
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21._ **Mutnedjmet** (còn được viết là **Mutnedjemet**, **Mutnodjmet**, **Mutnodjemet**), là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
Mùa thứ ba của **_Suomen huippumalli haussa_** được công chiếu vào ngày 12 tháng 4 năm 2010 trên kênh Nelonen. Tập cuối được phát sóng vào ngày 16 tháng 6 năm 2010. Địa điểm quốc
**Takhat** là một vương hậu vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Trên tường mộ KV10 của pharaon Amenmesse, Takhat được gọi với danh
**Nefertari** (hay **Nefertiry**) là Chính thất Vương hậu đầu tiên của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Không rõ xuất thân của Nefertari, nhưng chắc
**Amunet** (; còn được viết **Amonet** hay **Amaunet**) là một vị thần nguyên thủy trong tôn giáo Ai Cập cổ đại, được biết đến là nữ thần không trung và sự vô hình. Bà luôn
**Anuketemheb** ("_Anuket_ _ngự nơi yến tiệc_") là một vương nữ trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa vào niên đại của quách đá chôn cất, Anuketemheb có thể sống vào thời kỳ Vương triều
**Amun** (tên khác **Amon** (/ɑːmən/), _Amen_; tiếng Hy Lạp cổ đại: μμων _Ammon_, μμων _Hammon_), vợ là nữ thần Amunet, là 2 trong 8 vị thần sơ khai đầu tiên trong tôn giáo Ai Cập
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy B** (hay **Henettawy B**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Sân bay quốc tế Cairo** (Arabic: مطار القاهرة الدولي) là một sân bay dân sự lớn ở thủ đô Cairo, Ai Cập. Đây là trung tâm hoạt động hàng đầu của hãng hàng không EgyptAir.
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Sân bay Manchester** là sân bay chính của Manchester, Anh. Sân bay này mở cửa cho vận chuyển hàng không tháng 6/1938. Ban đầu được gọi là **Sân bay Ringway** và trong đệ nhị thế
**Sân bay quốc tế Kuwait** toạ lạc tại Farwaniya, Kuwait, các Thành phố Kuwait 16 km về phía Nam. Đây là trung tâm hoạt động của Hãng hàng không Kuwait (Kuwait Airways). Một phần của sân
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường
**Hacienda** từng là một khách sạn kiêm sòng bạc hoạt động từ năm 1956 đến 1996 trên Dải Las Vegas. Nơi đây thuộc sở hữu của Warren Bayley, chủ chuỗi Hacienda tại California. Tháng 6
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Factum Arte** là một công ty có trụ sở tại Madrid, Milan và London tìm cách xây dựng cầu nối giữa các công nghệ mới và kỹ năng thủ công trong việc bảo tồn di
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 2 năm 2006. ## Thứ tư, ngày 1 tháng 2
*Tranh cãi về những bức biếm họa
**AMC Airlines** (mã IATA = **9V**, mã ICAO = **AMV**) là hãng hàng không chở khách thuê bao cả chuyến, trụ sở ở Cairo, Ai Cập. Hãng đảm nhận các chuyến bay thuê bao, chở
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ _Ninh Bình (định hướng)._ **Ninh Bình** là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc,
**Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden** (, , **', 10 tháng 3 năm 1957 – 2 tháng 5 năm 2011), thường được biết đến với tên gọi **Osama bin Laden''', là một nhà lãnh
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
nhỏ|phải|Tượng Nhân sư nhỏ|phải|[[Tượng Nhân sư lớn ở Giza, với Kim tự tháp Khafre ở phía sau]] **Nhân sư** là một nhân vật động vật thần thoại được thể hiện như một con sư tử
phải|Quang cảnh cuối phía nam của Dải Las Vegas. Nhìn về hướng bắc từ Đường Tropicana. **Dải Las Vegas** (_Las Vegas Strip_) là một đoạn đường dài khoảng 3,8 dặm Anh (6,1 km) thuộc Đại lộ