✨Tutankhamun

Tutankhamun

Tutankhamun (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là Tutankhamen là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước), trong giai đoạn Tân Vương quốc của Lịch sử Ai Cập.

Ông là thường hay được gọi theo cách thông dụng là Vua Tut. Tên gọi ban đầu của ông, Tutankhaten, có nghĩa là "Hiện thân sống của Aten", trong khi Tutankhamun có nghĩa là "Hiện thân sống của Amun". Theo cách viết bằng chữ tượng hình, tên của Tutankhamun đã thường được viết là Amen-tut-ankh, vì nó tuân theo một quy ước đó là tên của vị thần được đặt ở đầu của một cụm từ để thể hiện sự tôn kính. Ông có thể cũng là Nibhurrereya trong các bức thư Amarna, và nhiều khả năng chính là vị vua Rathotis của vương triều thứ 18, vốn được Manetho, một nhà sử học cổ đại, ghi chép lại là đã trị vì trong chín năm- một con số tương tự cũng được quy chiếu với phiên bản tóm tắt của Flavius ​​Josephus.

Sự kiện Howard Carter cùng George Herbert, huân tước thứ năm của Carnarvon phát hiện ra lăng mộ gần như còn nguyên vẹn của Tutankhamun vào năm 1922 đã tạo nên một cơn chấn động trên toàn thế giới. Nó đã khơi dậy lại sự quan tâm của công chúng đối với Ai Cập cổ đại, và mặt nạ xác ướp của Tutankhamun, ngày nay nằm tại bảo tàng Cairo, đã trở thành một biểu tượng nổi tiếng. Triển lãm các hiện vật từ ngôi mộ của ông đã diễn ra khắp nơi trên thế giới. Vào tháng 2 năm 2010, kết quả xét nghiệm DNA khẳng định rằng ông là con trai của Akhenaten (xác ướp KV55) với một người chị em và cũng là vợ của Akhenaten (xác ướp KV35YL), hiện vẫn chưa xác định được danh tính và được biết với tên gọi "Quý Bà trẻ", xác ướp của bà được tìm thấy trong ngôi mộ KV35.

Cuộc đời

Tutankhamun là con trai của Akhenaten (trước đây là Amenhotep IV) với một trong những chị em của Akhenaten, hoặc có lẽ một trong những người chị em họ của ông ta. Khi là một hoàng tử, ông đã được biết đến với tên gọi Tutankhaten. nhỏ|trái|Phù điêu mô tả bảo mẫu [[Maia (trái) và Tutankhaten]]Ông lên ngôi vào năm 1333 TCN, khi mới lên chín hoặc mười tuổi, với vương hiệu là Nebkheperure. Một thầy giáo nhiều khả năng có tên là Sennedjem. nhỏ|trái|Tutankhamun và [[Ankhesenamun trao hoa ]] Khi lên ngôi vua, ông đã kết hôn với người chị cùng cha khác mẹ với mình là Ankhesenpaaten, bà sau đó đổi tên thành Ankhesenamun. Họ có hai người con gái với nhau nhưng đều bị chết yểu.

Vương triều

Do ông lên ngôi khi còn rất trẻ, nhà vua có thể đã có những cận thần đầy quyền lực bên cạnh, được cho là bao gồm tướng Horemheb và tể tướng Ay. Horemheb đã ghi lại rằng nhà vua đã phong cho ông ta làm "chúa tể của toàn bộ các vùng đất" vốn là một tước vị cha truyền con nối để duy trì luật pháp. Ngoài ra ông ta có khả năng trấn an vị vua trẻ khi ông nổi giận.

Vào năm trị vì thứ ba của mình, Tutankhamun đã cho hủy bỏ những thay đổi được thực hiện trong suốt vương triều của vua cha. Ông kết thúc sự thờ thần cúng thần Aten và khôi phục lại địa vị tối cao cho thần Amun. Lệnh cấm sự thờ cúng thần Amun đã được dỡ bỏ và các đặc quyền truyền thống dành cho tầng lớp tư tế đã được khôi phục. Kinh đô đã được dời về lại Thebes và thành phố Akhetaten bị từ bỏ. Ông còn thay đổi tên của mình thành Tutankhamun, "Hiện thân sống của Amun".

Nhà vua còn bắt đầu các dự án xây dựng như là một phần trong quá trình khôi phục của ông, đặc biệt là tại đền Karnak ở Thebes, tại đây ông đã dành riêng một ngôi đền cho thần Amun. Nhiều tượng đài đã được dựng lên, và một dòng chữ trên cửa ngôi mộ của ông đã tuyên bố rằng nhà vua đã "sống cuộc đời của mình theo hình tượng của các vị thần". Các lễ hội truyền thống đã được tổ chức trở lại, bao gồm cả những lễ hội có liên quan đến thần bò Apis, Horemakhet, và lễ hội Opet. Tấm bia đá được khôi phục của ông có nói:

Vương quốc Ai Cập đã rơi vào tình trạng suy yếu về kinh tế và hỗn loạn dưới vương triều của Akhenaten. Quan hệ ngoại giao với các vương quốc khác đã bị bỏ bê và Tutankhamun đã tìm cách khôi phục lại chúng, đặc biệt là với người Mitanni. Bằng chứng về sự thành công của ông đã được đề xuất từ những món quà từ các quốc gia khác nhau được tìm thấy trong lăng mộ của ông. Bất chấp những nỗ lực nhằm cải thiện các mối quan hệ của ông, những trận chiến với người Nubia và các dân tộc châu Á khác đã được ghi lại trong ngôi đền an táng của ông tại Thebes. Ngôi mộ của ông còn chôn theo cả áo giáp và những chiếc ghế gập thích hợp cho những chiến dịch quân sự. Tuy nhiên, do bản thân ông còn trẻ tuổi cùng với những khuyết tật trên cơ thể, ông đã phải sử dụng một cây gậy để đi lại (ông qua đời khoảng 19 tuổi), các nhà sử học suy đoán rằng ông đã không đích thân tham gia vào những trận chiến này.

Sức khỏe và diện mạo

thumb|Xác ướp của Tutankhamun hiện nằm tại [[Thung lũng các vị vua trong phòng chôn cất ở ngôi mộ KV62.]] Tutankhamun có dáng vẻ mảnh khảnh và có chiều cao khoảng 180 cm (5 ft 11 in). Ông có những chiếc răng cửa lớn và đây là đặc trưng của dòng dõi hoàng tộc Thutmoses. Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2009, nhiều xác ướp khác nhau trở thành đối tượng trong các nghiên cứu nhân chủng học, X quang, và di truyền vốn là một phần của Dự án gia đình vua Tutankhamun. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng Tutankhamun đã "hơi hở hàm ếch" và có thể mắc cả chứng vẹo cột sống nhẹ. Khám nghiệm cơ thể của vua Tut cũng đã tiết lộ sự biến dạng trước đó chưa được biết ở trong chân trái của nhà vua, do hoại tử mô xương. Sự đau đớn do điều này gây ra đã buộc vua Tut phải sử dụng một cây gậy đi bộ, và nó đã được tìm thấy rất nhiều trong ngôi mộ của ông, tuy nhiên căn bệnh này lại không nguy hiểm đến tính mạng. nhỏ|trái|Đầu xác ướp TutankhamunTrong quá trình phân tích DNA xác ướp của vua Tut, các nhà khoa học đã phát hiện ra DNA của ký sinh trùng gây nên bệnh sốt rét nhiệt đới trong cơ thể của pharaon, nó được coi là bằng chứng về mặt di truyền học lâu đời nhất của căn bệnh này. Điều thú vị là, có nhiều chủng mầm bệnh sốt rét đã được tìm thấy và nó chỉ ra rằng vua Tut đã bị bội nhiễm sốt rét trong suốt cuộc đời của ông. "Bệnh sốt rét đã làm suy yếu hệ thống miễn dịch của vua Tut và gây trở ngại cho quá trình chữa trị bàn chân của ông. Những yếu tố này, kết hợp với việc xương đùi trái của ông bị gãy theo như phát hiện của các nhà khoa học vào năm 2005, có thể cuối cùng đã giết chết vị vua trẻ tuổi" Nhóm nghiên cứu đã có thể chứng minh với xác suất tới 99,99 phần trăm rằng Amenhotep III là cha nhân vật được chôn cất trong ngôi mộ KV55, người được xác định là cha của Tutankhamun. Mẹ của vị vua trẻ tuổi đã được tìm thấy thông qua các xét nghiệm DNA và là một xác ướp được biết đến với tên gọi "Quý bà trẻ" (KV35YL), được tìm thấy bên cạnh xác ướp nữ hoàng Tiye trong hốc tường của ngôi mộ KV35. DNA của bà đã chứng minh rằng, bà là một người con của Amenhotep III với Tiye; do đó, cha mẹ của Tutankhamun là anh em ruột. Nữ hoàng Tiye đã có nhiều ảnh hưởng về mặt chính trị trong triều đình và đóng vai trò như một cố vấn cho con trai của bà sau khi người chồng của bà qua đời. Tuy nhiên, một số nhà di truyền học đã tranh cãi về những phát hiện này và "phàn nàn rằng nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích không phù hợp." thumb|left|Tượng bán thân của Tutankhamun được tìm thấy trong ngôi mộ của ông, [[KV62]] Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng một trong số hai xác ướp bào thai được tìm thấy tại lăng mộ của Tutankhamun là con gái của chính Tutankhamun, và một thai nhi khác có lẽ cũng là con của ông. Và cho đến nay, chỉ mới thu được một phần dữ liệu từ hai xác ướp nữ trong ngôi mộ KV21. Một trong số họ, KV21A, có thể là mẹ của những trẻ sơ sinh này và do đó là vợ của Tutankhamun, Ankhesenamun. Theo lịch sử ghi lại thì bà là con gái của Akhenaten với Nefertiti, và do đó nhiều khả năng bà là chị em cùng cha khác mẹ với ông. thumb|right|Tượng bán thân bằng gỗ của vị vua trẻ, được tìm thấy trong ngôi mộ của ông. Ngoài ra, bằng chứng đến từ quá trình khám nghiệm và nghiên cứu di truyền học vào năm 2014 tiếp tục tái khẳng định những phát hiện vào năm 2010 rằng Tutankhamun là kết quả của một mối quan hệ cận huyết.

Qua đời

nhỏ|trái|Tượng lớn của Tutankhamun ở [[Bảo tàng Cairo]] Không có bất cứ ghi chép nào còn hiện còn tồn tại đến ngày nay về ngày qua đời của Tutankhamun. Điều gì gây ra cái chết của Tutankhamun đã là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận. Nhiều nghiên cứu khoa học đã được tiến hành để nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra cái chết của ông. Có một số bằng chứng đã được nhà vi sinh vật học Harvard Ralph Mitchell nêu ra rằng ông có thể được chôn cất một cách vội vã. Mitchell đã phát biểu rằng những đốm màu nâu sẫm trên những bức tường được trang trí trong phòng chôn cất của Tutankhamun cho thấy ông đã được chôn cất ngay trước khi màu sơn có thể khô.

Thông qua việc tiến hành chụp cắt lớp vi tính vào năm 2005 đã cho thấy ông đã bị gãy chân trái, không lâu trước khi ông qua đời, và nó đã bị nhiễm trùng. Phân tích DNA được tiến hành năm 2010 cho thấy sự xuất hiện của bệnh sốt rét trong cơ thể của ông, dẫn đến giả thuyết cho rằng bệnh sốt rét và bệnh Köhler đã dẫn đến cái chết của ông. Vào ngày 14 tháng 9 năm 2012, hãng tin ABC đã đưa tin về một giả thuyết khác nữa cho cái chết của Tutankhamun, nó được phát triển bởi bác sĩ phẫu thuật Hutan Ashrafian ở Đại học Hoàng gia London, ông tin rằng bệnh động kinh thùy thái đã gây ra một cú ngã chết người và khiến cho chân trái của Tutankhamun bị gãy.

Nghiên cứu được các nhà khảo cổ, X-quang, và di truyền học, tiến hành vào năm 2005 thông qua việc chụp CT những xác ướp được tìm thấy chỉ ra rằng ông không qua đời bởi một cú đánh vào đầu, như những suy nghĩ trước đây. Những hình ảnh CT mới đã chỉ ra các dị tật bẩm sinh vốn phổ biến hơn ở những đứa trẻ sinh ra từ hôn nhân cận huyết, như việc ông có dấu hiệu mắc chứng hở hàm ếch cùng với những khuyết tật bẩm sinh khác (cha và mẹ của Tutankhamun là 2 anh chị em ruột)

Hệ quả

thumb|right|Tượng Tutankhamun và [[Ankhesenamun tại Luxor]]

Với việc Tutankhamun qua đời và hai người con chết non được chôn cất cùng với ông, dòng họ Thutmoses đã chấm dứt. Các bức thư Amarna sau đó cho biết rằng người vợ góa của Tutankhamun, đã viết thư gửi cho vua Suppiluliuma I của người Hittites, thỉnh cầu với ông ta rằng liệu bà có thể kết hôn với một người con trai của ông ta được hay không. Bức thư không nhắc tới việc Tutankhamun đã qua đời như thế nào. Ankhesenamun đã nói rằng bà đã rất lo sợ nhưng sẽ không lấy bất cứ cận thần nào của mình. Tuy nhiên, vị hoàng tử này đã bị sát hại trước khi có thể đến nơi. Ngay sau đó, Ay đã cưới vợ góa của Tutankhamun và trở thành vị pharaon tiếp theo. Đồng thời đã có một cuộc chiến tranh nổ ra giữa hai nước và Ai Cập đã bị thua trận.

Số phận của Ankhesenamun sau đó không được biết đến, bà đã biến mất khỏi các ghi chép lịch sử và người vợ thứ hai của Ay là Tey đã trở thành Chính cung hoàng hậu. Sau khi Ay qua đời, Horemheb đã cướp ngôi vua và tiến hành một chiến dịch nhằm xóa bỏ mọi thứ liên quan đến ông, cha của Tutankhamun, Akhenaten, người mẹ kế Nefertiti, người vợ Ankhesenamun của ông, và cả những người chị em cùng cha khác mẹ cũng như các thành viên khác trong gia đình. Toàn bộ hình ảnh và đồ hình của ông đều đã bị xóa bỏ. Bất chấp điều này, Horemheb có thể đã cưới một người em gái của Nefertiti, Mutnedjmet, nhưng họ không có con với nhau và sau này ông ta đã truyền ngôi lại cho Paramessu, vị vua sáng lập nên vương triều Ramesses.

Lăng mộ

nhỏ|trái|[[Howard Carter và quan tài xác ướp Tutankhamun trong KV62]] Nhà khảo cổ Howard Carter đã phát hiện ra lăng mộ gần như còn nguyên vẹn của Tutankhamun vào năm 1922, đó là ngôi mộ KV62 tại Thung lũng các vị Vua. Nó đã tạo nên một sự kiện chấn động trên toàn thế giới. Lăng mộ đã cung cấp những hiểu biết giá trị về văn minh Ai Cập cổ đại.

Có tổng số 5.398 vật phẩm đã được tìm thấy trong ngôi mộ, bao gồm quan tài rắn bằng vàng, mặt nạ, ngai, cung tên, kèn trumpet, chén hoa sen, thực phẩm, rượu vang, dép, đồ lanh tươi... Trong lăng mộ có sáu cỗ xe ngựa (trong đó 2 cỗ xe được dát vàng), 50 cái cung, 2 thanh gươm, tám cái khiên, 2 lưỡi dao găm, đồ dùng đủ loại. Howard Carter phải mất 10 năm để phân loại các vật phẩm này. Có cả một con dao găm lấy từ ngôi mộ có lưỡi sắt được làm bằng thiên thạch.

Huân tước Carnarvon - người tài trợ cho cuộc khai quật lăng mộ đã qua đời chỉ 6 tuần sau khi lăng mộ được mở ra. Từ đó đã dấy lên những đồn đại nổi tiếng về lời nguyền của xác ướp Ai Cập.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Mặt nạ của Tutankhamun** là một mặt nạ xác ướp gò bằng vàng của Pharaon Tutankhamun, thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Pharaon Tutankhamun (1332-1323 TCN). Nó đã được phát hiện
nhỏ|223x223px|Xác ướp của [[Tutankhamun vào lúc được khai quật. (nhấp vào để phóng to)|trái]]**Ngôi mộ KV62** ở Thung lũng các vua của Ai Cập là mộ của Tutankhamun, một ngôi mộ nổi tiếng do các
Tìm Hiểu Về Ai Cập Cổ Đại nằm trong tuyển tập Tìm Hiểu Về. Bộ sáchTÌM HIỂU VỀlà bộ sách dành cho mọi lứa tuổi với kiến thức trong mọi lĩnh vực khoa học tự
Tìm Hiểu Về Ai Cập Cổ Đại nằm trong tuyển tập Tìm Hiểu Về. Bộ sáchTÌM HIỂU VỀlà bộ sách dành cho mọi lứa tuổi với kiến thức trong mọi lĩnh vực khoa học tự
Cuôn sach đươc lam theo phiên ban câp nhât mơi nhât cua DK năm 2018. Cuốn sách này sẽ cho bạn thấy những điều bách khoa thư thông thường chỉ nói. KHÁM PHÁ bí ẩn
An Egyptian Tomb The Tomb of Nebamun Nebamun sống ở Ai Cập gần 3500 năm trước đây, cùng thời với Tutankhamun. Vị trí ngôi mộ của Nebamun đã biến mất sau khi những bức tranh
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Lời nguyền của các Pharaon** là lời nguyền cho bất kỳ ai xâm phạm lăng mộ của người Ai Cập cổ đại, nhất là lăng mộ của các vị vua Ai Cập, các Pharaon, thì
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Nefer-neferuaten Nefer-titi** (; khoảng 1370 TCN – khoảng 1330 TCN) là Vương hậu Ai Cập và là vợ cả của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu **Amenhotep IV**. Nefertiti và chồng được biết
**Horemheb** (đôi khi còn gọi là _Horemhab_ hoặc _Haremhab_) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18 từ khoảng năm 1319 cho đến năm 1292 trước Công nguyên, hoặc là từ năm 1306
**Factum Arte** là một công ty có trụ sở tại Madrid, Milan và London tìm cách xây dựng cầu nối giữa các công nghệ mới và kỹ năng thủ công trong việc bảo tồn di
**_Xác ướp_** (tiếng Anh: **_The Mummy_**) là một bộ phim kinh dị được ra mắt vào năm 1932 và được đạo diễn bởi Karl Freund. Kịch bản của phim được viết bởi John L. Balderston,
nhỏ|Tiye, phần tượng bị gãy là chồng bà, Amenhotep III|thế=|266x266px **Tiye** (khoảng 1398 TCN - 1338 TCN), còn được viết là **Taia**, **Tiy** và **Tiyi**. Bà là "Người Vợ Hoàng gia Vĩ đại" của vua
**Ankhesenpaaten** (khoảng 1347 TCN - 1323 TCN) là một công chúa và vương hậu thuộc thời kỳ Amarna, Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Bà kết hôn với người em trai khác
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
right|thumb|upright=1.75|Bản đồ lịch sử xấp xỉ về sự lan truyền của chiến xa, 2000-500 TCN **Chiến xa** (戰車) là một loại xe do động vật kéo (chủ yếu là ngựa nên có thể gọi là
**Meritaten** (tiếng Ai Cập: _mrii.t-itn_), còn được viết là **Merytaten**, là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là
nhỏ|254x254px|[[Mặt nạ của Tutankhamun|Mặt nạ bằng vàng của Tutankhamun có gắn biểu tượng uraeus. Hình ảnh nữ thần Wadjet (rắn hổ) và Nekhbet (kền kền) tượng trưng cho sự thống nhất của Ai Cập]] **Uraeus**
thumb|Bán cầu Đông năm 1400 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] thumb|Phía bắc [[Đấu trường La Mã]] **Thế kỉ 14 TCN** bắt đầu từ ngày đầu
thumb|Giường trại điển hình **Giường trại**, **giường dã chiến** hay **giường gấp**, là một loại giường hẹp, nhẹ, thường được làm bằng vải chắc chắn như vải bạt căng trên khung gấp. Thuật ngữ giường
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Ankhkheperure Neferneferuaten** là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh
**Ankhkheperure Smenkhkare Djeser Kheperu** (còn gọi **Smenkhkare**, hay **Smenkhare** hoặc **Smenkare**, có nghĩa "Sinh lực là linh hồn của thần Ra") là pharaon ngắn ngủi của Vương triều thứ 18, người được xem là người
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
Kheperkheperure **Ay**, hay **Aya** hoặc **Aye** hoặc **Eye** là vị pharaon thứ 14 của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 18, vương triều đầu tiên của thời đại Tân vương quốc. Ay từng
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
nhỏ|Một góc của Thung lũng các vị vua **Thung lũng các vị Vua** (; ), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī
**Anubis** ( hay ; ) là tên Hy Lạp cho vị thần mình người đầu chó rừng có liên quan đến quá trình ướp xác và cuộc sống sau cái chết trong văn hóa Ai
**Howard Carter** (9 tháng 5 năm 1874 – 2 tháng 3 năm 1939) là một nhà khảo cổ học và nhà Ai Cập học người Anh, là người chủ chốt trong việc khám phá lăng
**Tey** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là Chính cung của pharaon Kheperkheprure Ay, vua áp chót của vương triều này.
**Kiya** là một trong những phối ngẫu của Pharaon Akhenaten thời kỳ Vương triều thứ 18. Xuất thân cũng như cuộc đời của bà cho đến nay vẫn còn là bí ẩn. Trong những năm
**Nebetah** (tiếng Ai Cập: _nb.t-ꜥḥ_) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Tên gọi của công chúa có thể tạm dịch là "_Nữ chúa của những
nhỏ|270x270px|Phù điêu mô tả [[Tutankhamun đang đội Hemhem, người bên phải là Ankhesenamun]] **Hemhem** là vương miện được sử dụng bởi các vị pharaon Ai Cập cổ đại, và cũng là mũ đội đầu của
**Năm 1323 TCN** (số La Mã:MCCCXXII) là một năm trong lịch Julius. ## Sinh * Seti I (có thể), mất khoảng măm 1279 TCN, là pharaoh thứ hai của Vương triều thứ 19 Ai Cập
**KV55** là một ngôi mộ ở Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Edward R. West vào năm 1907 trong khi ông đã làm việc trong Thung
nhỏ|Một góc tại trung tâm thung lũng, xung quanh khu lăng mộ [[KV62 của Tutankhamun ở Thung lũng phía Đông]]**Danh sách lăng mộ ở Thung lũng các vị Vua** liệt kê tất cả 65 ngôi
**KV63** là ngôi mộ gần đây nhất được khám phá ở Thung lũng của các vị Vua Ai Cập, của Pharaon Necropolis. Những thông tin ban đầu của nó là một ngôi mộ của hoàng
**Ngôi mộ KV5** là một ngôi mộ dưới lòng đất và được xây cắt vào đá trong Thung lũng của các vị Vua. Nó là nơi chôn cất các con trai của Ramesses II. KV5
**John Lewis Romer** (sinh 30 tháng 9 năm 1941, Surrey, Anh) là một nhà Ai Cập học người Anh, nhà sử học và là một nhà khảo cổ học nổi tiếng. Ông đã tạo ra
**Amarna** (tiếng Ả Rập: العمارنة, _al-ʿamārnah_) là một thành phố cổ xưa ở Ai Cập được xây dựng bởi pharaon Akhenaten của Vương triều thứ 18 và bị bỏ hoang ngay sau cái chết của
:_Đừng nhầm lẫn với Neferneferuaten, một nữ vương sống vào cùng thời kỳ Amarna._ **Neferneferuaten Tasherit** (tiếng Ai Cập: _nfr-nfrw-jtn tꜣšrjt_) là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của
**Meketaten** (tiếng Ai Cập: _mꜥkt itn_) là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là "_Người được Aten bảo
**Beketaten** (tiếng Ai Cập: _bꜣk.t-itn_) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Tên gọi của công chúa có nghĩa là "_Người hầu gái của Aten_". ##
**_Kamen Rider Heisei Generations: Dr. Pac-Man vs. Ex-Aid & Ghost with Legend Riders_** (仮面ライダー平成ジェネレーションズ Dr.パックマン対エグゼイド&ゴースト with レジェンドライダー _Kamen Raidā Heisei Jenerēshonzu: Dokutā Pakkuman tai Eguzeido ando Gōsuto wizu Rejendo Raidā_) là phần đầu tiên trong
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ