✨Horemheb

Horemheb

Horemheb (đôi khi còn gọi là Horemhab hoặc Haremhab) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18 từ khoảng năm 1319 cho đến năm 1292 trước Công nguyên, hoặc là từ năm 1306 cho đến cuối năm 1292 trước Công nguyên (nếu như ông trị vì 14 năm) mặc dù ông không có họ hàng với các vị tiên vương và được tin là có nguồn gốc bình dân.

Trước khi trở thành pharaon, Horemheb là Tổng chỉ huy quân đội dưới các triều vua Tutankhamun và Ay. Sau khi lên ngôi, ông đã cải tổ Nhà nước và chủ trương xóa bỏ mọi di sản của thời kỳ Armana trước đó. Sử cũ coi ông là vị vua đã chấm dứt thời kỳ hỗn loạn của các vua thành Armana và mở ra một đế quốc mới cũng như thời kỳ Ramesses, đồng thời tiếp bước Ahmose I đưa Ai Cập quay trở về với các giá trị truyền thống của Vương triều thứ 18. Song, bất chấp tầm quan trọng của ông trong lịch sử, Horemheb đã trở thành một pharaon bị quên lãng, theo như cuốn sách Horemheb: The Forgotten pharaon (2009) của Charlotte Booth.

Tuổi trẻ

Horemheb được tin là xuất thân từ vùng Herakleopolis Magna hay Hnes cổ xưa (ngày nay là Ihnasya el-Medina) ở bờ tây sông Nin gần lối vào thành phố Fayum do bản thông cáo về sự đăng cơ của ông chính thức ghi công Thần Horus vùng Hnes đã đưa ông lên ngôi báu. Một bức tượng Horemheb khi còn làm thư lại. Người ta không rõ danh tính cha mẹ ông nhưng ông thường được cho là có gốc gác bình dân. Theo nhà Ai Cập học người Pháp Nicolas Grimal (tại Sorbonne), Horemheb không phải là Paatenemheb - vị Tổng tư lệnh quân đội thời Akhenaten. Thuở bé, như bao đứa trẻ, hẳn là Horemheb đã được nghe kể về chiến tích của các vị vua vĩ đại trước kia, và điều đó đã ảnh hưởng tới các chính sách của ông khi làm nhà ngoại giao và vua.

Trong giai đoạn đầu tiên được biết đến của cuộc đời ông, Horemheb giữ chức "phát ngôn viên Hoàng gia về đối ngoại [của Ai Cập]" và đích thân dẫn đầu một phái bộ ngoại giao tới thăm các quan Tổng trấn xứ Nubia. Để đáp lại chuyến thăm viếng ấy, "Vương hầu xứ Miam (Aniba)" đã đến tiếp kiến Triều đình Tutankhamun, "một sự kiện [được] đề cập trong ngôi mộ của Phó vương Huy."

Lúc Tutankhamun mất khi còn là một thiếu niên, Horemheb đã chính thức được vị ấu chúa phong làm rpat hay iry-pat (hiểu là "Người kế thừa hoặc là Thái tử") và idnw ("Đại diện của Đức Vua" trên toàn quốc); những tước vị này được tìm thấy trong ngôi mộ kiểu Memphis (khi ấy còn là nấm mồ riêng tư của Horemheb) tại Saqqara có niên đại từ thời Tutankhamun.

Tước vị iry-pat (Hoàng tử kế vị) rất hay được dùng trong ngôi mộ của Horemheb ở Saqqara nhưng không đi kèm với một từ nào khác. Khi tước vị này sử dụng riêng, nhà Ai Cập học Alan Gardiner nhận thấy rằng iry-pat chứa đựng những đặc thù của việc thừa tự hợp pháp mà có thể đồng nhất với việc lựa chọn "Thái tử." Điều này có nghĩa là Tutankhamun đã chính thức công nhận Horemheb là người kế ngôi chứ không phải là Ay - sau là vua kế tục của Tutankhamun.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Horemheb** (đôi khi còn gọi là _Horemhab_ hoặc _Haremhab_) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18 từ khoảng năm 1319 cho đến năm 1292 trước Công nguyên, hoặc là từ năm 1306
phải|nhỏ| Amenia **Amenia** là một phụ nữ quý tộc người Ai Cập, người vợ đầu tiên của Horemheb, người cai trị cuối cùng của Vương triều thứ mười tám. Người ta biết rất ít về
**2435 Horemheb** (4578 P-L) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 24 tháng 9 năm 1960 bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld và Tom Gehrels ở Đài thiên
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21._ **Mutnedjmet** (còn được viết là **Mutnedjemet**, **Mutnodjmet**, **Mutnodjemet**), là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Ankhkheperure Neferneferuaten** là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh
**Amenemopet** là một công chúa (_Người con gái của đức vua_) của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 18, bà có thể là một người con gái của Thutmose IV. Bà được miêu
**Tey** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là Chính cung của pharaon Kheperkheprure Ay, vua áp chót của vương triều này.
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
nhỏ|223x223px|Xác ướp của [[Tutankhamun vào lúc được khai quật. (nhấp vào để phóng to)|trái]]**Ngôi mộ KV62** ở Thung lũng các vua của Ai Cập là mộ của Tutankhamun, một ngôi mộ nổi tiếng do các
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Akhenre Setepenre Siptah** hay **Merneptah Siptah** là vị vua áp chót của Vương triều thứ 19, cai trị được 7 năm, 1197 – 1191 TCN. Thân thế của ông đến nay vẫn còn là bí
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
**Ankhkheperure Smenkhkare Djeser Kheperu** (còn gọi **Smenkhkare**, hay **Smenkhare** hoặc **Smenkare**, có nghĩa "Sinh lực là linh hồn của thần Ra") là pharaon ngắn ngủi của Vương triều thứ 18, người được xem là người
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
Kheperkheperure **Ay**, hay **Aya** hoặc **Aye** hoặc **Eye** là vị pharaon thứ 14 của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 18, vương triều đầu tiên của thời đại Tân vương quốc. Ay từng
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** là một tôn giáo theo đa thần đầu tiên. Nhưng những vị thần phụ chỉ là hỗ trợ cho những thần chính và họ không có trách nhiệm bảo
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
**Tia** hay **Tiya** là một công chúa Ai Cập cổ đại trong triều đại thứ 19. ## gia đình Tia là con gái của Pharaoh Seti I và Nữ hoàng Tuya và có chị gái
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Tanejemet** của **Tanedjemy** là một cô con gái của Vua và Vợ của Vua đến từ Vương quốc mới. Bà ấy có thể là con gái của Ramesses I và vợ của Sety I. ##
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Ngôi mộ KV16** nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập. Nó đã được sử dụng cho việc chôn cất của Pharaon Ramsses I của Vương triều 19. Nơi chôn cất được
nhỏ|Hình ảnh cấu trúc bên trong của KV57 lấy từ một mô hình 3D|trái|210x210px **Ngôi mộ KV57** là một ngôi mộ Ai Cập cổ. Nó nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai
**Theodore M. Davis** (1838 – 23 tháng 2 năm 1915), là một luật sư người Mỹ và được biết đến nhiều nhất nhờ vào các cuộc khai quật ở Thung lũng của các vị Vua
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
**Amarna** (tiếng Ả Rập: العمارنة, _al-ʿamārnah_) là một thành phố cổ xưa ở Ai Cập được xây dựng bởi pharaon Akhenaten của Vương triều thứ 18 và bị bỏ hoang ngay sau cái chết của
thumb|Bán cầu Đông năm 1400 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] thumb|Phía bắc [[Đấu trường La Mã]] **Thế kỉ 14 TCN** bắt đầu từ ngày đầu
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực