✨Neferneferuaten

Neferneferuaten

Ankhkheperure Neferneferuaten là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh Akhenaten và nữ hoàng Nefertiti hoặc có thể chính là nữ hoàng Nefertiti.

Bà được xác định là nữ giới dựa vào tên hiệu Akhet-en-hyes (tạm dịch: "Có ảnh hưởng đến chồng của cô ấy"), được tìm thấy trên một khung vỏ đạn (cartouche). Nếu đúng Neferneferuaten là nữ hoàng Nefertiti, thì theo nhà Ai Cập học Zahi Hawass, triều đại của bà đánh dấu sự sụp đổ của thời kỳ Armana và phải quay về thành phố cũ Thebes.

Những vua kế vị thời này rất khó hiểu, do các vua đời sau, bắt đầu từ Horemheb, xóa bỏ.

Trị vì

Sự cai trị ngắn ngủi của Smenkhkare và Neferneferuaten cùng những bằng chứng ít ỏi nhưng khá mơ hồ về thời kỳ chuyển tiếp từ Akhenaten sang Tutankhamun khiến các nhà khảo cổ khó hình dung rõ ràng được những sự kiện diễn ra vào thời đó.

Theo nhà Ai Cập học Aidan Dodson, Smenkhkare đồng nhiếp chính khoảng 1 năm với Akhenaten kể từ năm thứ 13, trong khi James Allen thì cho rằng Smenkhkare là người kế vị Neferneferuaten. Tại Hội nghị chuyên đề về pharaoh Horemheb diễn ra vào năm 2011, người ta cho rằng, Neferneferuaten đã cai trị ít nhất 2 năm.

Manetho

Manetho là một giáo sĩ sống vào thời Ptolemaios thế kỷ 3 TCN. Theo Bảng tóm tắt của Manetho, thì Acencheres cai trị trong 2 năm 1 tháng. Theo Marc Gabolde, Acencheres chính là Neferneferuaten. Tuy nhiên, bằng chứng này cũng vẫn không đủ tin cậy vì nhiều hạn chế.

Bằng chứng

nhỏ|Nhiều bình canopic được tìm thấy trong [[KV62 có nét nữ tính. Nhiều nhà khoa học cho rằng, những bình này ban đầu dành cho một nữ pharaoh và được dùng lại cho Tut]] Theo nhà nghiên cứu Nicholas Reeves, những món đồ tùy táng trong lăng mộ của Tut (KV62) được cho là dành cho Neferneferuaten, bao gồm những chiếc bình canopic, một số rương hòm bằng vàng và nhiều bức tượng người shabti. Trong số đó còn có tấm đeo ngực bằng vàng tinh xảo mô tả nữ thần Nut.

Vào năm 2015, Reeves công bố bằng chứng cho thấy, một khung cartouche trên chiếc mặt nạ vàng nổi tiếng của Tut có khắc tên "Ankheperure mery-Neferkheperure". Do đó, chiếc mặt nạ này ban đầu có thể được dự tính làm cho Neferneferuaten, có thể dành cho chính nữ hoàng Nefertiti. Nhiều suy đoán rằng, Neferneferuaten đã bị lật đổ, và bà được chôn với những đồ tùy táng khác, có thể là của Akhenaten. Và vì mọi đồ dùng đều được chôn theo Tutankhamun, rất có thể bà không được táng theo đúng nghi thức dành cho một nữ hoàng.

Một chiếc hộp gỗ của Smenkhkare cũng đã đề cập đến tên bà là Neferkheperure-Waenre, Ankhkheperure Mery-NeferkheperureNeferneferuaten Mery-Waenre. Reeves cho rằng, Neferneferuaten đã cho khôi phục lại sự thờ cúng thần Amun vào cuối thời trị vì của bà, Neferneferuaten là một nữ hoàng và Smenkhkare là một nam hoàng. Họ đưa ra nhiều giả thuyết để xác định Neferneferuaten là ai, và mỗi người đều có một lập luận riêng cho mình trong cuộc tranh luận này.

Nefertiti

trái|nhỏ|195x195px|Nữ hoàng Nefertiti ra trận Nữ hoàng Nefertiti là "ứng cử viên" ban đầu cho vị trí này, lần đầu được đề xuất bởi John Harris vào năm 1973. Vào những năm 70, một giả thuyết cho rằng Nefertiti đã sửa tên mình thành tên một vị pharaoh nam giới, đó là Smenkhkare. Quan điểm này vẫn được sự đồng tình của Nicholas Reeves (2001).

Những mảnh thạch cao còn sót lại có khắc tên Neferneferuaten được tìm thấy tại cung điện phía bắc Armana, nơi ở của Akhenaten và Nefertiti, làm củng cố thêm giả thuyết này. Nefertiti thậm chí đã tham gia chiến trường cùng với chồng bà, cho thấy sự nổi bật và uy quyền mà chưa từng có người phụ nữ nào có được.

Một đối thuyết nhằm bác bỏ quan điểm này cho rằng, nữ hoàng Nefertiti đã chết sau năm thứ 12 của triều đại Akhenaten. Trong khoảng 200 bức tượng shabti được chôn theo Akhenaten, có một cái duy nhất dành riêng cho bà. Những cuốn sổ rượu trong khối tài sản của bà cũng đã chấm dứt vào năm thứ 13 của Akhenaten. Điều này cho thấy bà đã chết trước ông.

Giả thuyết này đã cho là không chính xác, nhưng một bằng chứng lại được đưa ra cho thấy, nữ hoàng Nefertiti vẫn còn sống tới năm trị vì thứ 16 của chồng bà. Tháng 12 năm 2012, Đoàn khảo cổ học Leuven công bố rằng họ tìm được một văn bản khắc trên đá vôi tại Armana. Văn bản bị hư hỏng khá nặng, nhưng vẫn nhìn rõ được dòng chữ được ghi vào ngày 15 của năm thứ 16, "Người vợ hoàng gia vĩ đại, Tình yêu của ông, Nữ thần của 2 vùng đất, Neferneferuaten Nefertiti".

Bản khắc này đã được đưa lên một tạp chí vào năm 2014. Vì vậy, giả thuyết Nefertiti là nữ pharaoh được gọi là Neferneferuaten trở nên khá mạnh mẽ. Nhiều nhà Ai Cập, trong đó có Dodson, cho rằng Neferneferuaten đã đồng nhiếp chính trong 3 năm với ai đó (Smenkhkare?) và 3 năm sau đó là một triều đại độc lập của bà. Aidan Dodson lẫn Bill Murnane đều không đồng ý vì tên và danh hiệu của Neferneferuaten và Meritaten cho thấy họ là những cá nhân riêng biệt.

Neferneferuaten-tasherit

Năm 2006, James Allen cho rằng Neferneferuaten-tasherit. Và sự hiện diện của Nefertiti vào năm thứ 16 đã được xác minh làm suy yếu khả năng Neferneferuaten-tasherit là nữ hoàng Neferneferuaten.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ankhkheperure Neferneferuaten** là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh
:_Đừng nhầm lẫn với Neferneferuaten, một nữ vương sống vào cùng thời kỳ Amarna._ **Neferneferuaten Tasherit** (tiếng Ai Cập: _nfr-nfrw-jtn tꜣšrjt_) là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của
**Nefer-neferuaten Nefer-titi** (; khoảng 1370 TCN – khoảng 1330 TCN) là Vương hậu Ai Cập và là vợ cả của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu **Amenhotep IV**. Nefertiti và chồng được biết
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Ankhkheperure Smenkhkare Djeser Kheperu** (còn gọi **Smenkhkare**, hay **Smenkhare** hoặc **Smenkare**, có nghĩa "Sinh lực là linh hồn của thần Ra") là pharaon ngắn ngủi của Vương triều thứ 18, người được xem là người
**Meritaten** (tiếng Ai Cập: _mrii.t-itn_), còn được viết là **Merytaten**, là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là
**Meketaten** (tiếng Ai Cập: _mꜥkt itn_) là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là "_Người được Aten bảo
**Thái hậu** (chữ Hán: 太后; tiếng Anh: _Queen Dowager_, _Queen Mother_, _Empress Dowager_ hoặc _Empress Mother_) là một tước hiệu, danh từ để chỉ mẹ hoặc bà nội của vua tại các quốc gia Hán
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Mặt nạ của Tutankhamun** là một mặt nạ xác ướp gò bằng vàng của Pharaon Tutankhamun, thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Pharaon Tutankhamun (1332-1323 TCN). Nó đã được phát hiện