Manetho là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông đã viết một cuốn sách về lịch sử Ai Cập, có tựa đề Aegyptika. Nó được viết bằng tiếng Hy Lạp và kết thúc vào năm 271 TCN. Ông đã cố gắng mô tả lịch sử Ai Cập từ khi thành lập đến khi Alexander Đại đế đông chinh sang Ai Cập và chiếm lĩnh vùng đất này năm 332 TCN. Trong tác phẩm, ông cho rằng Ai Cập cổ có 31 vương triều kế tiếp nhau kể từ khi vua Menes thống nhất Ai Cập và sáng lập Vương triều thứ nhất. Manetho cũng chia Ai Cập cổ đại thành 3 thời kì: Cổ, Trung và Tân vương quốc Ai Cập. Sau khi hoàn thành, cuốn sách của ông đã bị thất lạc, tuy nhiên, tất cả những gì chúng ta biết được hiện nay đều là từ các bảng dịch thuật và tóm lược cuốn sách đó được thực hiện bởi nhà sử học thiên chúa giáo trong các thế kỷ sau đó. Một vài bản dịch khác nhau của các nhà sử học thiên chúa giáo còn tồn tại:
-
Flavius Josephus (thế kỷ I)
-
Sextus Julius Africanus (thế kỷ III)
-
Eusebius của Cesarea (thế kỷ III - IV)
-
George Syncellos (sử gia đế quốc Đông La Mã) ở thế kỷ VIII.
Một vài sai lầm trong các bản dịch thuật trên đã làm giảm giá trị lịch sử trong tác phẩm của Manetho. Tuy nhiên, theo lập luận của các nhà sử học hiện đại, Manetho chính là người đã lập một "quy ước" đặt tên cho các pharaoh Ai Cập. Danh sách vua của ông thường được tham chiếu bởi các nhà Ai Cập học, nhưng nhiều người trong số họ từ chối giai đoạn có các pharaoh "thần thoại" cổ Ai Cập - số khác có vẻ đã có lập luận bằng cách phóng đại các triều đại của một số các vị vua và giảm thiểu những triều đại khác.
Toàn bộ khái niệm "triều đại" đến từ Manetho, người đã phá vỡ sự hỗn độn của các vị vua và sắp xếp thành các nhóm hợp lý theo vị trí hoặc gia đình và một số tính năng nhận dạng khác.
Danh sách vua Ai Cập theo Manetho
Triều đại I
Menes (Menes, 62 năm), 30 năm theo Eusebius
Athothis (Hor Aha, 57 năm), 27 năm theo Eusebius
Kenkenes (Djer, 31 năm), 39 năm theo Eusebius
Uenephes (Djet, 23 năm), 42 năm theo Eusebius
Usaphais (Den, 20 năm), 20 năm theo Eusebius
Miebis (Anedjib, 26 năm).
Sememphses (Semenkhet,18 năm)
Bienches (Qa'a, ? năm)
Triều đại II
Boethos (Hotepskhemwy, 38 năm)
Kaiechos (Nebra, 39 năm)
Binothris (Nynetjer, 47 năm)
Tlas (Weneg, 17 năm), có chỗ ghi 8 năm.
Sethenes (Senedj, 41 năm)
Chaires (Neterka, 17 năm)
Nefercheres (Neferkare, 25 năm)
Sesochris (48 năm)
Cheneres (Khasekhemwy, 30 năm)
Triều đại III
Nepheroches (Sanakhte, 28 năm)
Tosorthios (Djoser, 29 năm)
Tyreis (Sekhemkhet, 7 năm)
Mesochris (Khaba, 17 năm)
Suphis (16 năm)
Tosertaris (hay Toserfasis, 19 năm)
Aches (Huni, 26 năm), có chỗ ghi 42 năm.
Sephouris (30 năm)
Kerpheres (26 năm)
Triều đại IV
Soris (Sneferu, 29 năm)
Suphis I (Khufu, 23 năm)
Ratoises (Djedefre, 25 năm)
Suphis II (Khafre, 26 năm)
Bicheris (22 năm)
Mencheres (Menkaura, 23 năm)
Sebercheres (Shepseskaf, 7 năm)
Tamphthis (Djedefptah, 2 năm), 9 năm theo Flavius, 28 năm theo Eusebius.
Triều đại V
Usercheres (Userkaf, 7 năm), 28 năm theo Flavius.
Sephres (Sahure, 13 năm)
Nepherchres (Neferirkare Kakai, 10 năm), 20 năm theo Flavius.
Sisires (Sepseekhare Isi, 7 năm)
Cheres (Neferefre, 20 năm)
Rathures (Nyuserre Ini, 44 năm)
Mencheres (Menkauhor Kaiu, 9 năm)
Tancheres (Djedkare Isesi, 44 năm)
Onnos (Unas, 33 năm), 30 năm theo Malek.
Triều đại VI
Othoes (Teti, 30 năm), 12 năm theo Danh sách vua Turin.
Userkare
Phiops (Pepi I, 49 năm), 53 năm theo Flavius
Methusuphis (Merenre Nemtyemsaf I, 7 năm)
Phiops (Pepi II, 99 năm)
Menthesupis (Merenre Nemtyemsaf II, 1 năm)
Nitocris (12 năm)
Triều đại XII
Ammemenes (Amenemhet I, 16 năm)
Sesonchosis (Senusret I, 46 năm)
Ammenemes (Amenemhet II, 38 năm)
Sesostris (Senusret II, 48 năm)
Lachares (Senusret III, 8 năm)
Ameres (Amenemhet III, 8 năm)
Ammenemes (Amenemhet IV, 8 năm)
Skemiophris (Sobekneferu, 4 năm)
Triều đại XVIII
Amos (Ahmose I, 25 năm 4 tháng)
Amenophis (Amenhotep I, 20 năm 7 tháng)
Misaphres (Thutmosis I, 13 năm), 12 năm 9 tháng theo Flavius, 12 năm theo Eusebius.
Chebron (Thutmosis II, 13 năm)
Amensis (Hatshepsut, 22 năm), 21 năm 9 tháng theo Flavius.
Mephramuthosis (Thutmosis III, 26 năm), 25 năm 10 tháng theo Flavius.
Amenophis (Amenhotep II, 31 năm), 30 năm 10 tháng theo Flavius.
Tethmosis (Thutmosis IV, 9 năm), 9 năm 8 tháng theo Flavius.
Orus (Amenhotep III, 37 năm), 36 năm 5 tháng theo Flavius, 28 năm theo Eusebius.
Acherres (Smenkhkare, 12 năm), 12 năm 3 tháng theo Flavius, 6 năm theo Africanus, 39 năm theo Eusebius.
Rathos (Tuttankhamun, 6 năm), 9 năm theo Flavius, 15 năm Eusebius, 12 năm theo Africanus.
Amesis (Ay, 5 năm), 4 năm 1 tháng theo Flavius, 12 năm theo Africanus
Harmesses Miamun (Horemheb, ? năm), 66 năm 2 tháng theo Flavius, 68 năm theo Eusebius.
Triều đại XIX
Ramesses I (1 năm)
Sethos (Seti I, 51 năm), 59 năm theo Flavius, 55 năm theo Eusebius.
Rampses (61 năm), 66 năm theo Flavius.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Nhất của Ai Cập** cổ đại (hoặc **vương triều thứ Nhất**, ký hiệu: **Triều I**) bao gồm một loạt các vị vua Ai Cập đầu tiên đã cai trị một vương quốc
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Khaba** (còn được gọi là **Hor-Khaba**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là một vị vua của vương triều thứ ba thuộc thời kỳ Cổ vương quốc.. Vua Khaba được coi
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Bakare**, hay **Bicheris** hoặc **Bikheris**, thường gọi là **Baka**, là một vị hoàng tử của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ tư. Ông là con trai của Djedefre (cai trị:2566-2558 TCN) và là
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
**Weneg** (hoặc **Uneg**), còn được gọi là **Weneg-Nebty**, là tên gọi khi lên ngôi của một vị vua Ai Cập, ông là một vị vua của Vương triều thứ Hai. Thời gian cai trị của
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
**Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập** (**Vương triều thứ 11**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập cổ đại. Vương triều đã tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 2025
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Qa'a** (2926—2890 TCN; hoặc **Kaa** hoặc **Qáa**), là vị vua cuối cùng của Vương triều thứ nhất. vương triều của ông kéo dài 33 năm vào giai đoạn cuối thế kỷ 30 TCN. ## Danh
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Sanakht** (còn được đọc là **Hor-Sanakht**) là một vị vua Ai Cập (pharaon) thuộc vương triều thứ ba của thời kỳ Cổ Vương quốc. Vị trí của ông trong biên niên sử lại rất không
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Sekhemkhet** (còn được gọi là **Sechemchet**) là một vị pharaon của Vương triều thứ 3 thuộc thời kì Cổ Vương Quốc. Triều đại của ông được cho là kéo dài từ khoảng năm 2648 TCN
**Netjerkare Siptah** (cũng là **Neitiqerty Siptah** và có thể là nguyên mẫu của nhân vật huyền thoại **Nitocris**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ 7 và là
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
Seuserenre **Khyan, Khian** hoặc **Khayan** là một vị vua người Hyksos thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Tên hoàng gia của ông Seuserenre dịch là "người mà Re ban cho sự mạnh
**Djer** (3115?—3040 TCN?) được coi là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều đầu tiên của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng giữa thế kỷ 31 TCN và cai trị trong khoảng 40
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Nynetjer** (còn gọi là **Ninetjer** và **Banetjer**) là tên Horus của vị pharaon Ai Cập thứ ba thuộc vương triều thứ hai. Niên đại của ông chưa được xác định rõ. Cuộn giấy cói Turin
**Semerkhet** (?—2960 TCN) là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ nhất. Nhà sử học Manetho đã ghi lại rằng đã có nhiều thiên tai xảy ra dưới vương triều
**Neferkara I** (còn gọi là **Neferka** và đôi khi là **Aaka**) là tên đồ hình của một vị pharaon thuộc vương triều thứ 2 của Ai Cập cổ đại. Độ dài triều đại của ông
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
**Hotepsekhemwy** (tiếng Hy Lạp: **Boethos**) là vị vua đầu tiên của Vương triều thứ 2 của Ai Cập. Độ dài vương triều của ông không được xác định rõ: _Danh sách Vua Turin_ cho là
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Wahkare Khety** là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 9 hoặc vương triều thứ 10 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. ## Danh tính Danh tính của Wahkare
**Khafra** (còn được gọi là **Khafre**, **Khefren** và **Chephren**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là con trai của vua
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Twosret** (**Tawosret**, **Tausret**) được biết đến là Nữ vương cuối cùng của Ai Cập cổ đại trong các vương triều và là Pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 19. Bà được sách Manetho chép
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Anedjib**, hay đúng hơn là **Adjib** và còn được biết đến với các tên gọi khác như **Hor-Anedjib**, **Hor-Adjib** và **Enezib** (?—2985 TCN), là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Meryibre Khety**, còn được biết đến với tên Horus là **Meryibtawy**, là vua của Vương triều thứ 9 hoặc thứ 10 của Ai Cập cổ đại. ## Trị vì thumb|Bản vẽ một quyền trượng bằng
**Senedj** (còn được gọi là **Sened** và **Sethenes**) là một vị vua Ai Cập, ông có thể đã cai trị dưới vương triều thứ hai. Tên của ông xuất hiện trong các danh sách vua