Den, còn được gọi là Hor-Den, Dewen và Udimu (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được chứng thực rõ ràng nhất thông qua các bằng chứng khảo cổ học của thời kỳ này. Den được cho là đã mang lại sự thịnh vượng cho vương quốc Ai Cập và nhiều phát kiến mới được nhìn nhận là đã diễn ra dưới vương triều của ông. Ông còn là vị vua đầu tiên sử dụng danh hiệu Vua của Hạ và Thượng Ai Cập, và còn là vị vua đầu tiên được miêu tả là đang đội vương miện kép (đỏ và trắng). Nền đáy ngôi mộ của ông tại Umm el-Qa'ab ở Abydos được làm bằng đá granite màu đỏ và đen, đây là lần đầu tiên loại đá cứng này được sử dụng làm vật liệu xây dựng ở Ai Cập. Dưới vương triều trị vì lâu dài của mình, ông đã thiết lập nên nhiều nghi thức cung đình và hoàng gia, mà đã được các vị vua sau này áp dụng.
Độ dài vương triều
Nhà sử học Manetho gọi ông là "Oúsaphaîdos" và ghi lại rằng vương triều của ông kéo dài 20 năm, trong khi vị trí của ông trong Danh sách Vua Turin lại bị hư hỏng và do đó không thể cung cấp thông tin về độ dài vương triều của Den. Các nhà Ai Cập học và sử học đa phần đều tin rằng vương triều của Den đã kéo dài 42 năm, dựa vào những chữ khắc trên tấm bia đá Palermo.
Trong các ghi chép
thumb|Sepati, Tên đồ hình của Den trong [[Danh sách Vua Abydos.]]
Tên serekh của Den đã chứng thực trên những vết ấn triện bằng đất nung, trên các tấm thẻ ngà voi và chữ khắc trên những chiếc bình làm bằng đá phiến, diorit và đá cẩm thạch. Các hiện vật này được tìm thấy tại Abydos, Sakkara và Abu Rawash. Tương tự như vậy, Den đã được nhắc đến trong chương 64 của cuộn giấy cói của Ani (cũng có niên đại vào thời kỳ Ramesses).
Tên gọi
thumb|Mảnh vỡ của một tấm thẻ bằng ngà voi cho thấy pharaon Den đội vương miện kép của Thượng và Hạ Ai Cập. Được phát hiện trong ngôi mộ của Den, ngày nay ở [[Bảo tàng Ai Cập.]]
Tên serekh của Den là "Den" hoặc "Dewen", có nghĩa gần giống như là "người mang dòng nước đến". Điều này phù hợp với tên của ông lúc sinh ra, đó là "Khasty", có nghĩa là "người của hai sa mạc". Những nhà Ai Cập học như Toby Wilkinson và Francesco Tiradritti nghĩ rằng tên lúc sinh ra của ông có thể nói đến sa mạc miền đông và miền tây - chúng bao quanh Ai Cập giống như những chiếc khiên bảo vệ - hoặc là Hạ và Thượng Ai Cập. Điều này lại phù hợp với việc Den tạo ra tước hiệu Nisut-Bity. Tước hiệu hoàng gia này được tạo nên để hợp pháp hóa quyền lực của nhà vua đối với toàn bộ Ai Cập.
Gia đình của Den đã được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Mẹ của ông là nữ hoàng Meritneith; Kết luận này đã được chứng minh từ những dấu vết ấn triện và nhữn dòng chữ trên tấm bia đá Palermo. Vợ Den là nữ hoàng Semat, Nakht-Neith và có thể là cả Qua-Neith. Ông cũng đã có nhiều người con trai và con gái, có khả năng người kế vị của ông là các vị vua như Anedjib và vua Semerkhet.
Sự kiện
Một trong những phát kiến quan trọng dưới vương triều của Den là sự ra đời của hệ thống số đếm bằng chữ tượng hình. Trước đó, các sự kiện quan trọng trong năm chỉ đơn thuần được miêu tả bằng các ký tự và các bức họa nhỏ, đôi khi được chỉ dẫn bởi ký tự tượng hình của một bông cọ trụi (renpet), có nghĩa là "năm". Từ vương triều của Den trở đi, người Ai Cập sử dụng hệ thống số đếm bằng chữ tượng hình cho nhiều mục đích khác nhau bao gồm việc tính toán thu thuế và chú thích cho các sự kiện trong năm của họ.
Hầu hết các sự kiện tôn giáo và chính trị diễn ra dưới vương triều của Den đều được ghi lại trên các tấm thẻ bằng ngà voi và từ bia đá Palermo. Các tấm thẻ cho thấy sự phát triển quan trọng về kiểu chữ và nghệ thuật. Bề mặt của chúng được chia một cách khéo léo thành nhiều phần, mỗi phần trong số đó lại cho thấy những sự kiện riêng lẻ. Ví dụ, một trong những tấm thẻ đã ghi lại một dịch bệnh ảnh hưởng đến Ai Cập. Nó được ghi lại bằng hình ảnh của một pháp sư cùng với một chiếc bình khác lạ hoặc một chiếc vạc bên dưới chân ông ta. Một dòng chữ gần đó bắt đầu với "Henu..." nhưng ý nghĩa của nó lại không rõ ràng, nó có thể có nghĩa là "dự trữ", hoặc có thể là âm tiết đầu tiên của tên gọi "Henu-Ka" (một chức quan lớn).
Nhiều sự kiện khác còn được ghi lại trên những mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo. Mảnh vỡ Oxford đã ghi lại các sự kiện sau đây:
*Năm thứ 4*: Lần đầu tiên cho kiểm kê vàng.
Năm thứ 5: Lễ rước thần Horus; Điều tra số lượng gia súc lần thứ hai.
Năm thứ 6:... của Rehyt.
Năm thứ 7**: Lễ rước thần Horus; Điều tra số lượng gia súc lần thứ ba.
Mảnh vỡ Cairo C5 ghi lại:
*Năm thứ 18*: Tạo dựng một bức tượng cho Wer-Wadjet.
Năm thứ 19: Trừng phạt người Setjet.
Năm thứ 20: Tạo nên thần vật của Mafdet; dựng các cột trụ của Sentj.
Năm thứ 21**: Trừng phạt người Tjesem.
*Năm thứ 22: Tới thăm lãnh địa hoàng gia của Semer-Netjeru; lễ kỷ niệm Hebsed đầu tiên.
Bia đá Palermo còn ghi lại:
*Năm thứ 28*: Thăm đền thờ Ptah....
Năm thứ 29: Trừng phạt người Iuntju.
Năm thứ 30: Dưới sự chứng kiến của đức vua Hạ và Thượng Ai Cập; Lễ kỷ niệm Hebsed lần thứ 2.
Năm thứ 31: Lập kế hoạch cho việc xây dựng các con kênh phía đông và phía tây qua các khu vực của Rehyts.
Năm thứ 32: Lễ hội Djet lần thứ hai.
Năm thứ 33: Lễ căng dây (một nghi lễ động thổ ) cho pháo đài thần thánh Ipet-Netjeru ("ngai vàng của các vị thần").
Năm thứ 34: Đại tư tế của thần Seshat làm lễ căng dây cho cung điện hoàng gia của pháo đài thần thánh Ipet-Netjeru.
Năm thứ 35: Khánh thành hồ nước thiêng liêng tại pháo đài thần thánh Ipet-Netjeru; Cuộc săn hà mã hoàng gia.
Năm thứ 36: Dừng chân tại Nenj-nesw (Herakleopolis Magna) và tại hồ nước của thần Heryshaf.
Năm thứ 37: Gương buồm tới Sah-Setni; sáng lập / phá hủy thành phố Wer-Ka.
Năm thứ 38: Tạo dựng một bức tượng cho thần Sed.
Năm thứ 39: Dưới sự chứng kiến của đức vua Hạ và Thượng Ai Cập; Cuộc đua bò thần Apis lần thứ nhất.
Năm thứ 40: Tạo dựng một bức tượng cho nữ thần Seshat và Mafdet.
Năm thứ 41**: Dưới sự chứng kiến của đức vua Hạ và...
Ngôi mộ
thumb|Lối vào được phục dựng lại của "Ngôi mộ T" tại Umm el-Qa'ab ở Abydos, ngôi mộ này là của Den
Den được an táng trong một ngôi mộ ("Ngôi mộ T") tại khu vực Umm el-Qa'ab ở Abydos, cùng với các vị vua khác thuộc vương triều thứ nhất. Ngôi mộ T là một trong những ngôi mộ lớn nhất và được xây dựng tinh vi nhất ở khu vực này, và là ngôi mộ đầu tiên có một cầu thang và sàn của nó làm bằng đá granite.
Ngôi mộ T cũng là ngôi mộ đầu tiên có các kiến trúc bằng đá chứ không phải bằng gạch bùn. Trong thiết kế ban đầu của ngôi mộ, một cánh cửa gỗ nằm chắn ngang ở giữa cầu thang, và một khung chắn bằng sắt bố trí ở phía trước của phòng chôn cất, vốn được thiết kế để ngăn cản những kẻ cướp mộ. Sàn của ngôi mộ được lát bằng đá granite màu đỏ và đen từ Aswan, đây là công trình đầu tiên sử dụng loại đá cứng như vậy trên một quy mô lớn.
Hai mươi tấm thẻ làm bằng ngà voi và gỗ mun đã được tìm thấy trong ngôi mộ của ông, 18 trong số đó đã được Flinders Petrie tìm thấy trong đống đất đá bị nhà khảo cổ học Émile Amélineau bỏ lại. Trong số đó có những tấm thẻ được coi là những miêu tả sớm nhất về hình ảnh một vị pharaon đội vương miện đôi của Ai Cập, cũng như hình ảnh nhà vua chạy xung quanh tấm bia đá nghi lễ như là một phần của lễ hội Sed. Ngoài ra còn tìm thấy những vết dấu triện với danh sách các vị vua sớm nhất được xác nhận.
Ngôi mộ T còn được bao quanh bởi những ngôi mộ phụ dùng để chôn cất 136 người đàn ông và phụ nữ , những người này được chôn cất cùng lúc với quá trình an táng vị pharaon này. Họ được cho là người hầu của nhà vua, khám nghiệm một số bộ xương đã cho thấy rằng họ đã bị bóp cổ tới chết, đây là ví dụ rõ nét về tục lệ hiến tế người vốn được coi là đặc điểm chung của các vị vua thuộc vương triều này. Tục lệ này dường như đã chấm dứt cùng với vương triều thứ nhất khi mà sau đó các bức tượng shabti đã thay thế cho người sống trong việc phục sự các pharaon khi họ bước sang thế giới bên kia.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Lời nguyền của các Pharaon** là lời nguyền cho bất kỳ ai xâm phạm lăng mộ của người Ai Cập cổ đại, nhất là lăng mộ của các vị vua Ai Cập, các Pharaon, thì
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
**Ba**, còn được biết đến là **Horus Ba** (2650 TCN—?), là tên serekh của một vị vua tiền triều đại của Ai Cập hoặc Ai Cập cổ đại, ông có thể đã trị vì vào
**Horus Bird**, còn được gọi là **Horus-Ba**, có khả năng là một vị pharaon có thời gian cai trị rất ngắn (thế kỷ 28 TCN). Các thông tin hiện tại chưa cho ta biết rõ
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Weneg** (hoặc **Uneg**), còn được gọi là **Weneg-Nebty**, là tên gọi khi lên ngôi của một vị vua Ai Cập, ông là một vị vua của Vương triều thứ Hai. Thời gian cai trị của
**Tiu**, còn được biết đến với tên gọi **Teyew**, được đề cập tới trên Phiến đá Palermo như là một vị vua Ai Cập thuộc giai đoạn Tiền Vương triều, ông trị vì ở Hạ
**Bull** (tạm dịch là **Bò Đực**) là tên tạm thời của một người cai trị nhỏ thời tiền sử, từ khoảng năm 3250 trước công nguyên. Sự tồn tại của ông đang gây tranh cãi.
nhỏ|278x278px|Đền Vua Đinh Tiên Hoàng, Hoa Lư, Ninh Bình nhỏ|277x277px|Người dân đi lễ hội Đền Hùng, Phú Thọ nhỏ|277x277px|Đền Trần, Nam Định **Đền thờ** (và **điện** thờ) là công trình kiến trúc được xây dựng
thumb|Đền thờ [[Isis ở Philae.]] **Đền thờ Ai Cập** được xây dựng để thờ phụng các vị thần và các vị pharaon Ai Cập cổ đại và trong khu vực dưới sự kiểm soát Ai
**Cú đại bàng pharaon** (tên khoa học **_Bubo ascalaphus_**) là một loài chim trong họ Họ Cú mèo. Loài này được tìm thấy ở khu vực Bắc Phi và bán đảo Ả rập. ## Miêu
**Quần thể đền thờ đảo Philae** (phát âm là "phi lây"; tiếng Hy Lạp là philai, phili hay pilakh; tiếng Ai Cập: ) là một quần thể đền thờ nằm trên một hòn đảo giữa
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
Giới thiệu sản phẩm Tỏi đen Việt Nam 200 gr T Tỏi đen Việt Nam hộp 200g sức khỏe cho mọi nhà Tỏi đen Việt Nam là sản phẩm được phân phối độc quyền bởi
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Kim tự tháp Đen** là một công trình tưởng niệm của pharaon Amenemhat III, thời kỳ Trung vương quốc. Đây là một trong 5 kim tự tháp còn nguyên vẹn tại nghĩa trang hoàng gia
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Pepi I Meryre** (hay **Pepy I**) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông kéo dài hơn 40 năm bắt đầu từ giai đoạn khoảng
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm 2216 hoặc khoảng năm 2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Hor-Aha** (3100 TCN—3037 TCN; hoặc **Aha** hay **Horus Aha**) được coi là vị pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng thế kỷ 31 TCN và
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Merneith** (2925 TCN—?; còn được biết dưới các cái tên **Meritnit**, **Meryet-Nit** hoặc **Meryt-Neith**) là một Vương hậu nhiếp chính của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ nhất. Bà có thể đã tự
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Djedhor**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi là **Teos** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Τέως) hoặc **Tachos** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάχως), là một pharaon thuộc vương triều thứ 30 của Ai